Người lợi dụng chức vụ, quyền hạn tha trái pháp luật người đang chấp hành án phạt tù về tội rất nghiêm trọng thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự thế nào?
- Người lợi dụng chức vụ, quyền hạn tha trái pháp luật người đang chấp hành án phạt tù về tội rất nghiêm trọng thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự thế nào?
- Người lợi dụng chức vụ, quyền hạn tha trái pháp luật người đang chấp hành án phạt tù về tội rất nghiêm trọng sau đó tự thú thì được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự không?
- Đương nhiên xóa án tích có áp dụng đối với người phạm tội tha trái pháp luật người đang chấp hành án phạt tù về tội rất nghiêm trọng sau khi chấp hành xong án phạt tù không?
Người lợi dụng chức vụ, quyền hạn tha trái pháp luật người đang chấp hành án phạt tù về tội rất nghiêm trọng thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự thế nào?
Căn cứ Điều 378 Bộ luật Hình sự 2015, điểm u khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội tha trái pháp luật người bị bắt, người đang bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù như sau:
Tội tha trái pháp luật người bị bắt, người đang bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lạm quyền tha trái pháp luật người bị bắt, người đang bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Tha trái pháp luật người bị bắt, người đang bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
b) Người được tha trái pháp luật bỏ trốn hoặc có hành vi cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc tiếp tục thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;
c) Người được tha trái pháp luật trả thù người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng;
d) Tha trái pháp luật từ 02 người đến 05 người.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Tha trái pháp luật 06 người trở lên;
b) Người được tha trái pháp luật thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Theo quy định trên, người lợi dụng chức vụ, quyền hạn tha trái pháp luật người đang chấp hành án phạt tù về tội rất nghiêm trọng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt từ 02 năm đến 07 năm.
Bên cạnh đó, người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Tha trái pháp luật người đang chấp hành án phạt tù (Hình từ Internet)
Người lợi dụng chức vụ, quyền hạn tha trái pháp luật người đang chấp hành án phạt tù về tội rất nghiêm trọng sau đó tự thú thì được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự không?
Theo quy định tại điểm r khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 về tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như sau:
Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
...
q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
r) Người phạm tội tự thú;
...
Theo đó, người lợi dụng chức vụ, quyền hạn tha trái pháp luật người đang chấp hành án phạt tù về tội rất nghiêm trọng sau đó tự thú thì có thể được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.
Đương nhiên xóa án tích có áp dụng đối với người phạm tội tha trái pháp luật người đang chấp hành án phạt tù về tội rất nghiêm trọng sau khi chấp hành xong án phạt tù không?
Theo Điều 70 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về đương nhiên được xóa án tích như sau:
Đương nhiên được xóa án tích
1. Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;
b) 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
c) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
d) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.
...
Như vậy, người phạm tội tha trái pháp luật người đang chấp hành án phạt tù về tội rất nghiêm trọng sau khi chấp hành xong án phạt tù nếu không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn 02 năm hoặc 03 năm (tùy theo mức phạt tù của người này) thì sẽ đương nhiên được xóa án tích.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.