Người lao động thỏa thuận không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc có bị xử phạt không? Mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội được xác định như thế nào?
Hợp đồng lao động xác định thời hạn 12 tháng có đóng bảo hiểm xã hội không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
- Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
+ Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
+ Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng.
Như vậy, trường hợp công ty có 5 lái xe, hiện nay thì công ty đang ký hợp đồng lao động xác định thời hạn 12 tháng với những người lao động này. Theo đó, công ty và người lao động thuộc đối tượng tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định.
Người lao động thỏa thuận không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc có bị xử phạt không?
Người lao động thỏa thuận không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc có bị xử phạt không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau:
"Điều 39. Vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người lao động có hành vi thỏa thuận với người sử dụng lao động không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, tham gia không đúng đối tượng hoặc tham gia không đúng mức quy định."
Như vậy, theo quy định trên thì trường hợp người lao động công ty bạn yêu cầu công ty không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc cho họ vì cho rằng làm thời gian không ổn định, hoặc lương thấp và lập thỏa thuận không đóng bảo hiểm xã hội thì người lao động sẽ bị xử phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng, đối với tổ chức sẽ bị xử phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000.
Mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội
Căn cứ khoản 2, khoản 3 Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:
- Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có).
Người lao động quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 của Luật này thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương cơ sở.
- Đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương và phụ cấp lương theo quy định của pháp luật về lao động.
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động.
- Trường hợp tiền lương tháng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này cao hơn 20 lần mức lương cơ sở thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bằng 20 lần mức lương cơ sở.
- Chính phủ quy định chi tiết việc truy thu, truy đóng tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động, người sử dụng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 122 của Luật này.
Như vậy, theo quy định trên thì mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương và phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động. Do đó, mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của 5 người lái xe công ty bạn cần xác định theo hợp đồng lao động mà hai bên đã giao kết và dựa trên mức lương và phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.