Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày trở lên thì có được hưởng quyền lợi từ bảo hiểm y tế hay không?

Tôi đang bị bệnh và nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau đã hơn 15 ngày. Tôi muốn hỏi là trong thời gian này tôi có được hưởng bảo hiểm y tế không? Sau khi khỏi bệnh tôi phải nộp hồ sơ hưởng chế độ ốm đau trong thời hạn bao lâu? Câu hỏi của anh N.Q từ Quảng Nam.

Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày trở lên thì có được hưởng quyền lợi từ bảo hiểm y tế hay không?

Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày trở lên được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 Nghị định 146/2018/NĐ-CP như sau:

Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế
1. Mức đóng bảo hiểm y tế hàng tháng của các đối tượng được quy định như sau:
a) Bằng 4,5% tiền lương tháng của người lao động đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này.
- Người lao động trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì không phải đóng bảo hiểm y tế nhưng vẫn được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế;
- Người lao động trong thời gian bị tạm giam, tạm giữ hoặc tạm đình chỉ công tác để điều tra, xem xét kết luận có vi phạm hay không vi phạm pháp luật thì mức đóng hàng tháng bằng 4,5% của 50% mức tiền lương tháng của người lao động. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền kết luận là không vi phạm pháp luật, người lao động phải truy đóng bảo hiểm y tế trên số tiền lương được truy lĩnh;
b) Bằng 4,5% tiền lương hưu, trợ cấp mất sức lao động đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này;
c) Bằng 4,5% tiền lương tháng của người lao động trước khi nghỉ thai sản đối với đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 2 Nghị định này;
...

Như vậy, đối với trường hợp người lao động trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì không phải đóng bảo hiểm y tế nhưng vẫn được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế.

Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày trở lên thì có được hưởng quyền lợi từ bảo hiểm y tế hay không?

Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày trở lên thì có được hưởng quyền lợi từ bảo hiểm y tế hay không? (Hình từ Internet)

Người lao động phải nộp hồ sơ hưởng chế độ ốm đau trong thời hạn bao lâu sau khi trở lại làm việc?

Thời hạn nộp hồ sơ hưởng chế độ ốm đau được quy định tại khoản 1 Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản
1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.
Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
...

Như vậy, theo quy định, trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động phải nộp hồ sơ hưởng chế độ ốm đau cho người sử dụng lao động.

Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau (theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 100 Luật Bảo hiểm xã hội 2014) bao gồm:

- Bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với người lao động điều trị nội trú.

Trường hợp người lao động điều trị ngoại trú phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.

Lưu ý: Trường hợp người lao động khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài thì hồ sơ nói trên được thay bằng bản dịch tiếng Việt của giấy khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài cấp.

Mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày của người lao động được tính thế nào?

Mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày của người lao động được quy định tại khoản 4 Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

Mức hưởng chế độ ốm đau
...
2. Người lao động hưởng tiếp chế độ ốm đau quy định tại điểm b khoản 2 Điều 26 của Luật này thì mức hưởng được quy định như sau:
a) Bằng 65% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên;
b) Bằng 55% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;
c) Bằng 50% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm.
3. Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 3 Điều 26 của Luật này thì mức hưởng bằng 100% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
4. Mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày được tính bằng mức trợ cấp ốm đau theo tháng chia cho 24 ngày.

Như vậy, theo quy định, mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày của người lao động được tính bằng mức trợ cấp ốm đau theo tháng chia cho 24 ngày.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

1,980 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào