Người lao động nghỉ ngang khi đã ký hợp đồng lao động 01 năm thì phải bồi thường chi phí đào tạo cho Công ty như thế nào?
Xác định người lao động có nghỉ việc trái với quy định pháp luật hay không?
Căn cứ Điều 35 và Điều 38 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
"Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;"
"Điều 38. Hủy bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Mỗi bên đều có quyền hủy bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước khi hết thời hạn báo trước nhưng phải thông báo bằng văn bản và phải được bên kia đồng ý."
Với thông tin bạn cung cấp, người lao động công ty bạn có hợp đồng lao động với thời hạn 01 năm nhưng lấy lý do chuyển nhà xa công ty rồi nghỉ luôn. Và người đó không báo trước đủ 30 ngày cho công ty. Như vậy, đối chiếu quy định trên thì người lao động này được xác định là đã đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái với quy định pháp luật.
Người lao động nghỉ ngang khi đã ký hợp đồng lao động 01 năm thì phải bồi thường chi phí đào tạo cho Công ty như thế nào?
Người lao động phải bồi thường chi phí đào tạo cho công ty như thế nào?
Căn cứ khoản 3 Điều 40 Bộ luật Lao động 2019 quy định nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật như sau:
- Không được trợ cấp thôi việc.
- Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
- Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.
Theo đó, trường hợp này người lao động sẽ phải hoàn trả chi phí đào tạo cho công ty.
Đồng thời, theo khoản 3 Điều 62 Bộ luật Lao động 2019 thì chi phí đào tạo bao gồm các khoản chi có chứng từ hợp lệ về chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, trường, lớp, máy, thiết bị, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học và tiền lương, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người học trong thời gian đi học. Trường hợp người lao động được gửi đi đào tạo ở nước ngoài thì chi phí đào tạo còn bao gồm chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt trong thời gian đào tạo.
Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu người lao động bồi thường chi phí đào tạo là bao lâu?
Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 190 Bộ luật Lao động 2019 quy định thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân như sau:
- Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải tranh chấp lao động cá nhân là 06 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
- Thời hiệu yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 09 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
- Thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
- Trường hợp người yêu cầu chứng minh được vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do khác theo quy định của pháp luật mà không thể yêu cầu đúng thời hạn quy định tại Điều này thì thời gian có sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do đó không tính vào thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân.
Theo đó, thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm, kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
Bên cạnh đó, theo điểm e khoản 1 Điều 217 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về đình chỉ giải quyết vụ án dân sự như sau:
"1. Sau khi thụ lý vụ án thuộc thẩm quyền của mình, Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự trong các trường hợp sau đây:
e. Đương sự có yêu cầu áp dụng thời hiệu trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ án và thời hiệu khởi kiện đã hết;"
Vì vậy, bạn nên chú ý đến thời hiệu của vụ án này có còn hay không để tránh việc bị đình chỉ giải quyết vụ án.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.