Người lao động mất do bị tai nạn lao động thì thân nhân có được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội nào hay không?
- Khoản tiền mà thân nhân người lao động được nhận khi người lao động mất có tham gia BHXH là tiền gì?
- Người lao động mất do tai nạn lao động thì thân nhân có được hưởng chế độ tử tuất không?
- Mức trợ cấp tuất hằng tháng được xác định như thế nào?
- Trợ cấp mai táng dành cho người lao động mất vì tai nạn lao động thế nào?
Khoản tiền mà thân nhân người lao động được nhận khi người lao động mất có tham gia BHXH là tiền gì?
Theo quy định của pháp luật, khoản tiền mà thân nhân người lao động nhận được khi người lao động mất có tham gia bảo hiểm xã hội được xem là khoản tiền do chế độ tử tuất đem lại.
Theo Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về các chế độ bảo hiểm xã hội như sau:
- Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây:
+ Ốm đau;
+ Thai sản;
+ Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
+ Hưu trí;
+ Tử tuất.
- Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây:
+ Hưu trí;
+ Tử tuất.
Như vậy, chế độ tử tuất là một trong các chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động có tham gia bảo hiểm xã hội. Đây được xem như khoản tiền nhằm bù đắp cho thân nhân của người lao động không may qua đời.
Người lao động mất do bị tai nạn lao động thì thân nhân có được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội nào?
Người lao động mất do tai nạn lao động thì thân nhân có được hưởng chế độ tử tuất không?
Theo khoản 1 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, các trường hợp người lao động mất mà thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng bao gồm:
- Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;
- Đang hưởng lương hưu;
- Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
- Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên.
Như vậy, người lao động mất do tai nạn lao động thuộc trường hợp được hưởng chế độ tử tuất hàng tháng.
Khoản 2, khoản 3 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện để thân nhân người lao động bị mất hưởng chế độ tử tuất bao gồm:
- Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;
- Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;
- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.
Thân nhân quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. Thu nhập theo quy định tại Luật này không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.
Ngoài ra, theo khoản 4 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về thời hạn đề nghị khám giám định mức suy giảm khả năng lao động để hưởng trợ cấp tuất hằng tháng như sau:
- Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày người tham gia bảo hiểm xã hội chết thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị;
- Trong thời hạn 04 tháng trước hoặc sau thời điểm thân nhân quy định tại điểm a khoản 2 Điều này hết thời hạn hưởng trợ cấp theo quy định thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị.
Mức trợ cấp tuất hằng tháng được xác định như thế nào?
Điều 68 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, mức trợ cấp tuất hằng tháng được xác định như sau:
- Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.
- Trường hợp một người chết thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này thì số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng không quá 04 người; trường hợp có từ 02 người chết trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng 02 lần mức trợ cấp quy định tại khoản 1 Điều này.
- Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện kể từ tháng liền kề sau tháng mà đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này chết. Trường hợp khi bố chết mà người mẹ đang mang thai thì thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của con tính từ tháng con sinh ra.
Trợ cấp mai táng dành cho người lao động mất vì tai nạn lao động thế nào?
Ngoài khoản trợ cấp hằng tháng nói trên, người lo mai táng cho người lao động còn được hưởng trợ cấp mai táng quy định tại Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, cụ thể như sau:
- Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:
+ Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;
+ Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
+ Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.
- Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết.
- Người quy định tại khoản 1 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng quy định tại khoản 2 Điều này.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.