Người lao động làm việc tại Bộ Quốc phòng có con chết sau sinh thì ngoài thời gian hưởng chế độ thai sản người mẹ còn được hưởng chế độ nghỉ nào khác?

Chị gái tôi là người lao động làm việc tại một đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng được 2 năm và có tham gia bảo hiểm xã hội đầy đủ. Hơn một tháng trước chị tôi sinh em bé nhưng sau 40 ngày thì cháu mất. Vậy cho tôi hỏi hồ sơ giải quyết chế độ thai sản khi có con chết sau sinh được gồm những gì? Câu hỏi của chị M đến từ Phú Yên.

Người lao động làm việc tại đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng có con chết sau sinh thì ngoài thời gian hưởng chế độ thai sản người mẹ còn được hưởng chế độ nghỉ nào khác không?

Căn cứ tại điểm b khoản 1 Điều 10 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn khoản 3 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

Thời gian hưởng chế độ thai sản
1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con theo quy định tại khoản 1 Điều 34 của Luật bảo hiểm xã hội và được hướng dẫn cụ thể như sau:
b) Trường hợp lao động nữ nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, sau khi sinh con mà con bị chết, nếu lao động nữ đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội thì ngoài chế độ thai sản đối với thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, lao động nữ được hưởng chế độ quy định tại khoản 3 Điều 34 của Luật bảo hiểm xã hội.

Đồng thời căn cứ khoản 3 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:

Thời gian hưởng chế độ khi sinh con
....
3. Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con; nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều này; thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động.

Như vậy, người lao động là nữ làm việc trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng có con chết sau sinh thì mẹ được nghỉ 04 tháng tính từ ngày sinh con nếu con dưới 02 tháng tuổi và được nghỉ 02 tháng nếu con trên 02 tháng tuổi.

Nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con không quá 06 tháng với điều kiện phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

Người lao động làm việc tại Bộ Quốc phòng có con chết sau sinh thì ngoài thời gian hưởng chế độ thai sản người mẹ còn được hưởng chế độ nghỉ nào khác?

Người lao động làm việc tại Bộ Quốc phòng có con chết sau sinh thì ngoài thời gian hưởng chế độ thai sản người mẹ còn được hưởng chế độ nghỉ nào khác? (hình từ Internet)

Mức hưởng chế độ thai sản của người lao động làm việc trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng được quy định như thế nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:

Mức hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;
b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;
c) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.

Như vậy, mức hưởng chế độ sinh con của người lao động làm việc trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng được quy định tương tự người lao động làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức dân lập.

Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ thai sản cho người lao động làm việc trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng có con chết sau sinh được quy định như thế nào?

Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 9 Thông tư 136/2020/TT-BQP quy định như sau:

Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ thai sản
2. Đối với lao động nữ đang đóng BHXH sinh con hoặc đối với chồng, người nuôi dưỡng trong trường hợp người mẹ chết hoặc con chết sau khi sinh hoặc người mẹ gặp rủi ro sau khi sinh không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con, hồ sơ gồm:;
b) Trường hợp con chết sau khi sinh, ngoài hồ sơ hướng dẫn tại điểm a khoản này, có thêm: Bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử hoặc bản sao giấy báo tử của con. Trường hợp con chết ngay sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ thể hiện con chết;

Như vậy, để hưởng chế độ thai sản theo luật định người lao động làm việc trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng có con chết sau sinh cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm:

- Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;

- Bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử hoặc bản sao giấy báo tử của con, nếu con chết ngay sau sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ thể hiện con chết.

Đối chiếu với trường hợp của chị bạn, chị bạn sinh con đã được 40 ngày, đã có giấy khai sinh và tham gia bảo hiểm xã hội trên 06 tháng và trên 12 tháng trước khi sinh con nên chị bạn đủ điều kiện để hưởng chế độ nghỉ ngoài chế độ thai sản.

Hồ sơ yêu cầu hưởng chế độ thai sản chị bạn cần nộp bao gồm: bản sao giấy khai sinh và bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử hoặc bản sao giấy báo tử của con tại cơ quan có thẩm quyền để được hưởng chế độ thai sản và các chế độ khác liên quan.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Phạm Thị Xuân Hương Lưu bài viết
426 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào