Người lao động làm việc được 2 tháng theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có bắt buộc phải đóng kinh phí công đoàn không?

Tôi muốn hỏi đối tượng nào phải đóng kinh phí công đoàn? Vì tôi mới làm việc ở công ty này được 2 tháng và ký hợp đồng lao động xác định thời hạn, nên tôi không biết mình có phải tham gia đóng kinh phí công đoàn hay không? Doanh nghiệp tôi chuyên kinh doanh mảng nông nghiệp thì sẽ đóng kinh phí công đoàn theo phương thức nào?

Đối tượng nào phải đóng kinh phí công đoàn?

Căn cứ quy định tại Điều 4 Nghị định 191/2013/NĐ-CP, đối tượng đóng kinh phí công đoàn theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Luật Công đoàn 2012 là cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp mà không phân biệt cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đó đã có hay chưa có tổ chức công đoàn cơ sở, bao gồm:

- Cơ quan nhà nước (kể cả Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn), đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.

- Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.

- Đơn vị sự nghiệp công lập và ngoài công lập.

- Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành lập, hoạt động theo Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư.

- Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật hợp tác xã.

- Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam có liên quan đến tổ chức và hoạt động công đoàn, văn phòng điều hành của phía nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh tại Việt Nam có sử dụng lao động là người Việt Nam.

- Tổ chức khác có sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động.

Người lao động làm việc được 2 tháng theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có phải đóng kinh phí công đoàn không?

Người lao động làm việc được 2 tháng theo hợp đồng xác định thời hạn có phải đóng kinh phí công đoàn không?

Người lao động làm việc được 2 tháng theo hợp đồng xác định thời hạn có phải đóng kinh phí công đoàn không?

Căn cứ Điều 5 Nghị định 191/2013/NĐ-CP quy định:

"Điều 5. Mức đóng và căn cứ đóng kinh phí công đoàn
Mức đóng bằng 2% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động. Quỹ tiền lương này là tổng mức tiền lương của những người lao động thuộc đối tượng phải đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
..."

Theo đó, việc đóng kinh phí công đoàn sẽ căn cứ trên quỹ quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động.

Theo khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:

"Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
c) Cán bộ, công chức, viên chức;
d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
..."

Theo đó, đối với trường hợp người lao động làm việc được 2 tháng theo hợp đồng xác định thời hạn sẽ thuộc đối tượng đóng bảo hiểm xã hội. Do đó, theo quy định của pháp luật hiện hành, bạn thuộc đối tượng phải đóng kinh phí công đoàn. Căn cứ để xác định mức đóng kinh phí công đoàn là dựa trên quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động.

Tải Mẫu hợp đồng lao động xác định thời hạn mới nhất 2023: Tại Đây

Doanh nghiệp chuyên kinh doanh mảng nông nghiệp đóng kinh phí công đoàn theo phương thức nào?

Phương thức đóng kinh phí công đoàn theo quy định tại Điều 6 Nghị định 191/2013/NĐ-CP cụ thể như sau:

"1. Cơ quan, đơn vị được ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ hoặc một phần kinh phí hoạt động thường xuyên đóng kinh phí công đoàn mỗi tháng một lần cùng thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động.
Kho bạc Nhà nước nơi cơ quan, đơn vị mở tài khoản giao dịch căn cứ giấy rút kinh phí công đoàn, thực hiện việc kiểm soát chi và chuyển tiền vào tài khoản tiền gửi của tổ chức công đoàn tại ngân hàng.
2. Tổ chức, doanh nghiệp đóng kinh phí công đoàn mỗi tháng một lần cùng thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động.
3. Tổ chức, doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả tiền lương theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh đóng kinh phí công đoàn theo tháng hoặc quý một lần cùng với thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động trên cơ sở đăng ký với tổ chức công đoàn."

Căn cứ vào quy định trên, vì doanh nghiệp của bạn hoạt động ở mạng nông nghiệp nên doanh nghiệp bạn có thể thực hiện đóng kinh phí công đoàn thông qua các phương thức sau:

- đóng kinh phí công đoàn mỗi tháng một lần cùng thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động.

- đóng kinh phí công đoàn theo tháng hoặc quý một lần cùng với thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động trên cơ sở đăng ký với tổ chức công đoàn (trường hợp doanh nghiệp trả lương theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh)

Như vậy, người lao động ký hợp đồng lao động xác định thời hạn khi làm việc được 2 tháng được xem là đủ căn cứ để doanh nghiệp đóng kinh phí công đoàn. Phương thức đóng kinh phí công đoàn cũng được pháp luật hiện hành quy định cụ thể, tùy từng tổ chức, cơ quan, đơn vị cụ thể.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

2,671 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào