Người lao động do doanh nghiệp dịch vụ đưa đi làm việc ở nước ngoài có được thỏa thuận với doanh nghiệp dịch vụ về tiền ký quỹ hay không?

Xin cho tôi hỏi người lao động do doanh nghiệp dịch vụ đưa đi làm việc ở nước ngoài có được thỏa thuận với doanh nghiệp dịch vụ về tiền ký quỹ hay không? Tôi được doanh nghiệp dịch vụ ký hợp đồng đưa đi làm việc ở Hàn Quốc ngành may mặc thì mức tiền ký quỹ là bao nhiêu? Câu hỏi của anh Hiếu từ TP.HCM

Người lao động do doanh nghiệp dịch vụ đưa đi làm việc ở nước ngoài có được thỏa thuận với doanh nghiệp dịch vụ về tiền ký quỹ hay không?

Căn cứ Điều 46 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020 quy định về quyền, nghĩa vụ của người lao động do doanh nghiệp dịch vụ đưa đi làm việc ở nước ngoài như sau:

Quyền, nghĩa vụ của người lao động do doanh nghiệp dịch vụ đưa đi làm việc ở nước ngoài
1. Các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 6 của Luật này.
2. Ký kết hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp dịch vụ.
3. Được bồi thường thiệt hại trong trường hợp doanh nghiệp dịch vụ vi phạm hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.
4. Được chấm dứt hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp dịch vụ khi doanh nghiệp dịch vụ không thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.
5. Được gia hạn hoặc ký kết hợp đồng lao động mới phù hợp với quy định pháp luật của nước tiếp nhận lao động.
6. Thỏa thuận với doanh nghiệp dịch vụ về tiền dịch vụ theo quy định tại Điều 23 của Luật này.
7. Thỏa thuận với doanh nghiệp dịch vụ về tiền ký quỹ hoặc giới thiệu bên bảo lãnh để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.
8. Thanh lý hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp dịch vụ trong thời hạn 180 ngày kể từ, ngày chấm dứt hợp đồng lao động.

Như vậy, theo quy định người lao động do doanh nghiệp dịch vụ đưa đi làm việc ở nước ngoài được quyền thỏa thuận với doanh nghiệp dịch vụ về tiền ký quỹ.

Người lao động do doanh nghiệp dịch vụ đưa đi làm việc ở nước ngoài có được thỏa thuận với doanh nghiệp dịch vụ về tiền ký quỹ hay không?

Người lao động do doanh nghiệp dịch vụ đưa đi làm việc ở nước ngoài có được thỏa thuận với doanh nghiệp dịch vụ về tiền ký quỹ hay không? (Hình từ Internet)

Mức trần tiền ký quỹ đối với người lao động Việt Nam đi làm việc ở Hàn Quốc ngành may mặc là bao nhiêu?

Căn cứ Điều 29 Nghị định 112/2021/NĐ-CP quy định về mức trần tiền ký quỹ của người lao động như sau:

Mức trần tiền ký quỹ của người lao động
Doanh nghiệp dịch vụ và người lao động thỏa thuận về ngân hàng nhận ký quỹ, việc ký quỹ, trong đó tiền ký quỹ không vượt quá mức trần quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này và phải được ghi rõ trong Hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.

Đồng thời, căn cứ Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 112/2021/NĐ-CP như sau:

Mức trần tiền ký quỹ của người lao động Việt Nam làm việc tại Hàn Quốc

Theo quy định, mức trần tiền ký quỹ đối với người lao động Việt Nam đi làm việc ở Hàn Quốc ngành may mặc là 36.000.000 đồng.

Như vậy, về mức tiền ký quỹ phải đóng khi đi làm việc ở Hàn Quốc đối với ngành may mặc thì bạn có thể thỏa thuận với doanh nghiệp dịch vụ. Tuy nhiên, mức tiền ký quỹ này không được vượt quá mức trần quy định ở trên.

Doanh nghiệp dịch vụ thỏa thuận mức tiền ký quỹ với người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài cao hơn mức quy định bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu?

Căn cứ Điều 42 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định vi phạm của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng như sau:

Vi phạm của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (sau đây viết tắt là doanh nghiệp dịch vụ)
...
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng không quá 200.000.000 đồng khi có một trong các hành vi sau đây:
a) Không tổ chức giáo dục định hướng hoặc không cấp Giấy chứng nhận hoàn thành khóa học giáo dục định hướng cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của pháp luật;
b) Thỏa thuận mức tiền ký quỹ với người lao động cao hơn quy định của pháp luật;
c) Không ký hoặc ký không đúng mẫu hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng với người lao động;
d) Không ghi rõ thỏa thuận về tiền dịch vụ và chi phí khác của người lao động trong hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài ký với người lao động;
đ) Không thanh lý hoặc thanh lý hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài với người lao động không theo quy định của pháp luật;
e) Nội dung hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài không phù hợp với hợp đồng cung ứng lao động đã đăng ký.
...

Đồng thời, căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần như sau:

Mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần
1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
...

Như vậy, doanh nghiệp dịch vụ thỏa thuận mức tiền ký quỹ với người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài cao hơn mức quy định có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng không vượt quá 200.000.000 đồng.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

987 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào