Người lao động đang làm việc có lấy được bảo hiểm xã hội một lần không? Hồ sơ giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội một lần gồm những giấy tờ gì?

Lúc ban đầu em có làm cho công ty A nhưng do có công việc nên em xin nghỉ. Bên Công ty A làm thủ tục chốt sổ bảo hiểm cho em đầy đủ. Hiện tại em vẫn còn đang giữ sổ bảo hiểm xã hội. Sau 1 thời gian em đi làm lại cho công ty A và đã ký hợp đồng làm việc. Vậy cho em hỏi sau 1 năm kể từ ngày em chốt sổ bảo hiểm lần đầu, em có được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội 1 lần không ạ? Vì hiện tại em vẫn tham gia đóng bảo hiểm bình thường.

Người lao động đang làm việc có lấy được bảo hiểm xã hội một lần không?

Tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 115/2015/NĐ-CP có quy định về người lao động thuộc đối tượng được yêu cầu hưởng bảo hiểm xã hội một lần như sau:

“Điều 8. Bảo hiểm xã hội một lần
1. Người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 của Nghị định này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;
b) Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội;
c) Ra nước ngoài để định cư;
d) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;
…”

Theo đó, căn cứ theo quy định nêu trên, người lao động muốn hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần thì thuộc một trong các trường hợp được hưởng đã liệt kê tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 115/2015/NĐ-CP. Cụ thể:

- Người lao động đủ tuổi hưởng lương hưu nhưng chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội đối với lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách cấp xã, phường, thị trấn.

- Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội.

- Ra nước ngoài để định cư.

- Đang mắc một trong số những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt…

Đối chiếu với trường hợp của chị, để được hưởng bảo hiểm một lần chị phải thuộc trường hợp sau một năm chấm dứt hợp đồng lao động và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội.

Thời hạn một năm này được tính từ thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động cuối cùng trước khi chị đề nghị giải quyết chế độ.

Do hiện tại chị vẫn đang làm việc theo hợp đồng lao động với công ty A và vẫn đang đóng bảo hiểm xã hội do đó chị không đủ điều kiện để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần sau khi nghỉ việc 01 năm theo hợp đồng lao động đầu tiên tại công ty A.

Tải về mẫu đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần mới nhất 2023: Tại Đây

Hồ sơ, giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội một lần gồm những giấy tờ gì?

Hồ sơ giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội một lần gồm những giấy tờ gì?

Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được quy định như thế nào?

Trong trường hợp được hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì mức hưởng được tính theo khoản 2 Điều 8 Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định như sau:

"Điều 8. Bảo hiểm xã hội một lần
2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:
a) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;
b) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;
c) Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Hồ sơ, giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội một lần gồm những giấy tờ gì?

Căn cứ theo Điều 109 và khoản 3, khoản 4 Điều 110 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:

"Điều 109. Hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần
1. Sổ bảo hiểm xã hội.
2. Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần của người lao động.
3. Đối với người ra nước ngoài để định cư phải nộp thêm bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ sau đây:
a) Hộ chiếu do nước ngoài cấp;
b) Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài;
c) Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.
4. Trích sao hồ sơ bệnh án trong trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 60 và điểm c khoản 1 Điều 77 của Luật này.
5. Đối với người lao động quy định tại Điều 65 và khoản 5 Điều 77 của Luật này thì hồ sơ hưởng trợ cấp một lần được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Điều 110. Giải quyết hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội một lần
...
3. Trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động đủ điều kiện và có yêu cầu hưởng bảo hiểm xã hội một lần nộp hồ sơ quy định tại Điều 109 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
4. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với người hưởng lương hưu hoặc trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợp hưởng bảo hiểm xã hội một lần, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do."
MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

1,148 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào