Người lao động đã làm việc 2 năm cho công ty mà bị mất việc làm do suy thoái kinh tế thì có được công ty trả trợ cấp mất việc làm hay không?
- Người lao động đã làm việc 2 năm cho công ty mà bị mất việc làm do suy thoái kinh tế thì có được công ty trả trợ cấp mất việc làm hay không?
- Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm cho người lao động do suy thoái kinh tế mà người sử dụng lao động phải đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động được quy định thế nào?
- Trách nhiệm của người sử dụng lao động và người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động là gì?
Người lao động đã làm việc 2 năm cho công ty mà bị mất việc làm do suy thoái kinh tế thì có được công ty trả trợ cấp mất việc làm hay không?
Căn cứ Điều 42 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
Nghĩa vụ của người sử dụng lao động trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế
...
2. Những trường hợp sau đây được coi là vì lý do kinh tế:
a) Khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế;
b) Thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước khi cơ cấu lại nền kinh tế hoặc thực hiện cam kết quốc tế.
...
4. Trong trường hợp vì lý do kinh tế mà nhiều người lao động có nguy cơ mất việc làm, phải thôi việc thì người sử dụng lao động phải xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 44 của Bộ luật này.
5. Trong trường hợp người sử dụng lao động không thể giải quyết được việc làm mà phải cho người lao động thôi việc thì phải trả trợ cấp mất việc làm theo quy định tại Điều 47 của Bộ luật này.
Theo quy định, trong trường hợp người sử dụng lao động không thể giải quyết được việc làm do suy thoái kinh tế và phải cho người lao động thôi việc thì phải trả trợ cấp mất việc làm.
Đồng thời, tại Điều 47 Bộ luật Lao động 2019 quy định về trợ cấp mất việc làm cho người lao động như sau:
Trợ cấp mất việc làm
1. Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại khoản 11 Điều 34 của Bộ luật này, cứ mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
3. Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động mất việc làm.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Như vậy, theo quy định, trường hợp người lao động đã làm việc 2 năm cho công ty mà bị mất việc làm do suy thoái kinh tế thì được công ty trả trợ cấp mất việc làm, cứ mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.
Người lao động đã làm việc 2 năm cho công ty mà bị mất việc làm do suy thoái kinh tế thì có được công ty trả trợ cấp mất việc làm hay không? (Hình từ Internet)
Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm cho người lao động do suy thoái kinh tế mà người sử dụng lao động phải đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động được quy định thế nào?
Theo đó, tại khoản 5 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm cho người lao động do suy thoái kinh tế như sau:
- Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động mất việc làm.
- Trường hợp người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo nhiều hợp đồng lao động kế tiếp nhau theo quy định tại khoản 2 Điều 20 của Bộ luật Lao động thì tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi chấm dứt hợp đồng lao động cuối cùng.
Trường hợp hợp đồng lao động cuối cùng bị tuyên bố vô hiệu vì có nội dung tiền lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể thì tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc do hai bên thỏa thuận nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể.
Trách nhiệm của người sử dụng lao động và người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động là gì?
Theo đó, tại Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động và người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau:
(1) Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ các trường hợp sau đây có thể kéo dài thời hạn thanh toán nhưng không được quá 30 ngày:
- Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
- Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
- Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
- Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
(2) Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.
(3) Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:
- Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
- Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.