Người lao động có được hưởng trợ cấp thôi việc trong thời gian thử việc không? Muốn được hưởng trợ cấp thôi việc thì người lao động phải đáp ứng được 02 điều kiện gì?

Anh ký hợp đồng lao động ngày 12/11/2018. Sau 2 tháng thử việc có ký hợp đồng chính thức vào 10/1/2019 và làm đến nay, anh nộp đơn nghỉ việc thì có được hưởng trợ cấp thôi việc không? Trợ cấp thôi việc cho 2 tháng thử việc nhưng nhân sự bên anh bảo không được hưởng trợ cấp thôi việc cho 2 tháng thử việc, nhưng theo thông tin anh đọc thì có được hưởng, nhờ bên em tư vấn nhé! - Câu hỏi của anh Quân Phan đến từ Bình Dương.

Muốn được hưởng trợ cấp thôi việc thì người lao động phải đáp ứng được 02 điều kiện gì?

Căn cứ Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Trợ cấp thôi việc
1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc."

Theo quy định trên, có hai điều kiện để được hưởng trợ cấp thôi việc khi chấm dứt hợp đồng lao động:

- Thứ nhất, chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 Bộ luật Lao động 2019.

- Thứ hai, người lao động làm việc thường xuyên liên tục cho người sử dụng lao động từ 12 tháng trở lên.

Theo thông tin anh cung cấp thì anh bắt đầu làm việc tại công ty từ ngày 12/11/2018 nên tính tới thời điểm hiện tại anh đã làm việc cho công ty hơn 12 tháng.

Do đó, nếu anh và công ty thoả thuận chấm dứt hoặc anh đơn phương chấm dứt không trái quy định pháp luật thì anh sẽ được chi trả khoản trợ cấp thôi việc.

Người lao động có được hưởng trợ cấp thôi việc trong thời gian thử việc không?

Người lao động có được hưởng trợ cấp thôi việc trong thời gian thử việc không? (Hình từ Internet)

Người lao động có được hưởng trợ cấp thôi việc trong thời gian thử việc không?

Về thời gian thử việc có được tính để tính trợ cấp thôi việc hay không thì theo điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm
...
3. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trong đó:
a) Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã trực tiếp làm việc; thời gian thử việc; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương; thời gian ngừng việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 111, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114, khoản 1 Điều 115; thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 176 và thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo Điều 128 của Bộ luật Lao động.
...

Như vậy, đối với thời gian thử việc vẫn được tính là thời gian làm việc thực tế để tính trợ cấp thôi việc, trừ trường hợp trong thời gian thử việc anh được chi trả vào cùng kỳ trả lương khoản tiền tương ứng với số tiền đóng BHXH thì khoảng thời gian thử việc này không được tính vào thời gian làm việc thực tế để tính trợ cấp thôi việc.

Nếu anh không được nhận một khoản tiền tương ứng với số tiền đóng BHXH trong thời gian thử việc thì câu trả lời của bên phía bộ phận nhân sự là không tính 2 tháng thử việc vào thời gian làm việc thực tế để tính trợ cấp thôi việc là không đúng theo quy định pháp luật.

13 trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động được quy định như thế nào?

Căn cứ vào Điều 34 Bộ luật Lao động 2019 quy định về 13 trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

(1) Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 Bộ luật Lao động 2019.

(2) Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

(3) Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

(4) Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

(5) Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

(6) Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.

(7) Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.

Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

(8) Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.

(9) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 Bộ luật Lao động 2019.

(10) Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 Bộ luật Lao động 2019.

(11) Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 Bộ luật Lao động 2019.

(12) Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 Bộ luật Lao động 2019.

(13) Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Nguyễn Hoàng Tuấn Kiệt Lưu bài viết
2,909 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào