Người lao động bị F0 tại nơi làm việc có được xem là tai nạn lao động không? Mức hưởng chế độ tai nạn lao động là bao nhiêu?
Tai nạn lao động là gì?
Căn cứ theo khoản 8 Điều 3 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 có nêu rõ, tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.
Theo đó, để được xem là tai nạn lao động, đòi hỏi phải có 02 yếu tố bắt buộc, đó là gây tổn thương thực tế cho cơ thể và phải xảy ra trong quá trình thực hiện công việc được giao. Lưu ý, công việc ở đây phải là công việc gắn liền với vị trí, chức năng, nhiệm vụ của người lao động khi làm việc tại công ty, phù hợp với công việc được thỏa thuận trong hợp đồng lao động.
Chế độ tai nạn lao động là gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, khi tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc, người lao động được hưởng các chế độ bảo hiểm như sau:
+ Ốm đau;
+ Thai sản;
+ Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
+ Hưu trí;
+ Tử tuất.
Theo đó, chế độ tai nạn lao động là một trong các chế độ mà người lao động có thể được hưởng khi tham gia vào bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động
Tại Điều 45 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 có quy định rõ về điều kiện được hưởng chế độ tai nạn lao động tại nơi làm việc. Cụ thể như sau:
- Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;
+ Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động;
+ Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;
- Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều này;
Tuy nhiên, mặc dù thỏa những điều kiện nêu trên, nhưng nếu rơi vào một trong các trường hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 thì vẫn không được hưởng chế độ từ người sử dụng lao động, cụ thể:
+ Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động;
+ Do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân;
+ Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.
Người lao động bị F0 tại nơi làm việc có được xem là tai nạn lao động không?
Nhiễm Covid 19 trong quá trình làm việc có phải là tai nạn lao động tại nơi làm việc?
Dựa trên những dữ kiện đã phân tích, khi người lao động thực hiện công việc được giao tại nơi làm việc và vô tình bị mắc Covid thì trường hợp này có thể được xem là tai nạn lao động tại nơi làm việc. Thêm vào đó, phải có giấy kết luận giám định của pháp y, xác nhận suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị mắc covid thì mới đủ điều kiện để hưởng chế độ tai nạn lao động.
Tóm lại, chồng của chị đã bị nhiễm Covid 19 khi giao tiếp với khách hàng. Dựa trên những phân tích khách quan của chúng tôi, thì trường hợp này có thể xem là tai nạn lao động tai nạn làm việc nếu xác nhận được mức suy giảm sức khỏe trên 5%, và sẽ có thể được hưởng các khoản trợ cấp có liên quan.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.