Người làm việc trong phòng tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện được áp dụng chế độ phụ cấp đặc biệt khi nào?
- Người làm việc trong phòng tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện được áp dụng chế độ phụ cấp đặc biệt khi nào?
- Có mấy mức phụ cấp đặc biệt đối với người làm việc trong phòng tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện được áp dụng chế độ phụ cấp đặc biệt?
- Cách tính trả phụ cấp đặc biệt đối với người làm việc trong phòng tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện được áp dụng chế độ phụ cấp đặc biệt như thế nào?
Người làm việc trong phòng tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện được áp dụng chế độ phụ cấp đặc biệt khi nào?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 6 Nghị định 06/2010/NĐ-CP quy định về công chức trong cơ quan hành chính ở cấp tỉnh, cấp huyện như sau:
Công chức trong cơ quan hành chính ở cấp tỉnh, cấp huyện
...
2. Ở cấp huyện:
a) Chánh văn phòng, Phó Chánh văn phòng và người làm việc trong Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân;
b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, Chánh văn phòng, Phó Chánh văn phòng và người làm việc trong văn phòng Ủy ban nhân dân quận, huyện nơi thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân;
c) Người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó và người làm việc trong cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân.
Tại khoản 4 Điều 6 Nghị định 204/2004/NĐ-CP quy định các chế độ phụ cấp lương như sau:
Các chế độ phụ cấp lương
...
4. Phụ cấp đặc biệt:
Áp dụng đối với các đối tượng làm việc ở đảo xa đất liền và vùng biên giới có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn.
Phụ cấp gồm 3 mức: 30%; 50% và 100% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hoặc phụ cấp quân hàm hiện hưởng đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ thuộc lực lượng vũ trang.
Theo đó, chế độ phụ cấp đặc biệt áp dụng đối với các đối tượng làm việc ở đảo xa đất liền và vùng biên giới có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn.
Như vậy, người làm việc trong phòng tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện được áp dụng chế độ phụ cấp đặc biệt khi làm việc ở đảo xa đất liền và vùng biên giới có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn.
Tham khảo Danh sách các địa bàn đảo xa đất liền và vùng biên giới được áp dụng phụ cấp đặc biệt tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 09/2005/TT-BNV.
Phụ cấp đặc biệt đối với người làm việc trong phòng tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện (Hình từ Internet)
Có mấy mức phụ cấp đặc biệt đối với người làm việc trong phòng tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện được áp dụng chế độ phụ cấp đặc biệt?
Căn cứ theo tiểu mục 1 Mục II Thông tư 09/2005/TT-BNV quy định về mức phụ cấp và cách tính trả như sau:
MỨC PHỤ CẤP VÀ CÁCH TÍNH TRẢ
1. Mức phụ cấp:
a) Phụ cấp đặc biệt được tính bằng tỷ lệ % so với mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hoặc phụ cấp quân hàm hiện hưởng đối với hạ sĩ quan, chiến sỹ thuộc lực lượng vũ trang.
b) Phụ cấp gồm 3 mức: 30%; 50% và 100% áp dụng đối với các đối tượng quy định tại mục I Thông tư này làm việc ở địa bàn được quy định trong phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Ví dụ1. Ông Vũ Văn A, Trung uý công an nhân dân Việt Nam, có hệ số lương hiện hưởng là 4,60, mức lương thực hiện từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 là 1.334.000 đồng/tháng; công tác ở địa bàn được áp dụng mức phụ cấp đặc biệt 50%, thì hàng tháng được hưởng phụ cấp đặc biệt là:
1.334.000 đồng/tháng x 50% = 667.000 đồng/tháng
Ví dụ 2. Bà Nguyễn Thị B, chuyên viên đang xếp lương bậc 3, hệ số lương hiện hưởng là 3,00, mức lương thực hiện từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 là 870.000đ/tháng; làm việc ở địa bàn được áp dụng mức phụ cấp đặc biệt 30%, thì hàng tháng được hưởng phụ cấp đặc biệt là:
870.000đồng/tháng x 30% = 261.000 đồng/tháng
Ví dụ 3. Ông Trần Đăng C, Trung sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam, có hệ số phụ cấp quân hàm hiện hưởng là 0,60, mức phụ cấp quân hàm thực hiện từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 là 174.000 đồng /tháng; đóng quân ở địa bàn được áp dụng mức phụ cấp đặc biệt 100%, thì hàng tháng được hưởng phụ cấp đặc biệt là:
174.000 đồng/tháng x 100% = 174.000 đồng/tháng
...
Theo đó, phụ cấp đặc biệt được tính bằng tỷ lệ % so với mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hoặc phụ cấp quân hàm hiện hưởng đối với hạ sĩ quan, chiến sỹ thuộc lực lượng vũ trang.
Phụ cấp gồm 3 mức: 30%; 50% và 100% áp dụng đối với các đối tượng quy định tại mục I Thông tư này làm việc ở địa bàn được quy định trong phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 09/2005/TT-BNV.
Cách tính trả phụ cấp đặc biệt đối với người làm việc trong phòng tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện được áp dụng chế độ phụ cấp đặc biệt như thế nào?
Căn cứ theo tiểu mục 2 Mục II Thông tư 09/2005/TT-BNV quy định về mức phụ cấp và cách tính trả như sau:
MỨC PHỤ CẤP VÀ CÁCH TÍNH TRẢ
...
2. Cách tính trả:
a) Phụ cấp đặc biệt được tính trả theo nơi làm việc cùng kỳ lương hoặc phụ cấp quân hàm hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
b) Phụ cấp đặc biệt chỉ trả cho những tháng thực sự công tác trên địa bàn, khi rời khỏi địa bàn từ một tháng trở lên hoặc đến công tác không tròn tháng thì không được hưởng.
c) Nguồn kinh phí chi trả Phụ cấp đặc biệt:
Các đối tượng thuộc cơ quan, đơn vị được ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ, Phụ cấp đặc biệt do ngân sách nhà nước chi trả theo phân cấp ngân sách hiện hành trong dự toán ngân sách được giao hàng năm cho cơ quan, đơn vị;
Các đối tượng thuộc cơ quan thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính và các đối tượng thuộc các đơn vị sự nghiệp thực hiện tự chủ tài chính, phụ cấp đặc biệt do cơ quan, đơn vị chi trả từ nguồn kinh phí khoán và nguồn tài chính được giao tự chủ.
Theo đó, phụ cấp đặc biệt được tính trả theo nơi làm việc cùng kỳ lương hoặc phụ cấp quân hàm hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
Phụ cấp đặc biệt chỉ trả cho những tháng thực sự công tác trên địa bàn, khi rời khỏi địa bàn từ một tháng trở lên hoặc đến công tác không tròn tháng thì không được hưởng.
Nguồn kinh phí chi trả phụ cấp đặc biệt được quy định như sau:
- Các đối tượng thuộc cơ quan, đơn vị được ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ, Phụ cấp đặc biệt do ngân sách nhà nước chi trả theo phân cấp ngân sách hiện hành trong dự toán ngân sách được giao hàng năm cho cơ quan, đơn vị;
- Các đối tượng thuộc cơ quan thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính và các đối tượng thuộc các đơn vị sự nghiệp thực hiện tự chủ tài chính, phụ cấp đặc biệt do cơ quan, đơn vị chi trả từ nguồn kinh phí khoán và nguồn tài chính được giao tự chủ.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.