Người làm kế toán cho doanh nghiệp đã nghỉ việc thì có phải chịu trách nhiệm về công việc kế toán trong doanh nghiệp đó nửa hay không?

Tôi đã làm kế toán cho doanh nghiệp A được 5 năm và hiện đã nghỉ việc, vậy cho tôi hỏi đã nghỉ việc tại công ty cũ rồi thì tôi có phải chịu trách nhiệm về công việc kế toán trong doanh nghiệp đó nửa hay không? Câu hỏi của chị T.H.N từ Hải Phòng.

Người làm kế toán cho doanh nghiệp đã nghỉ việc thì có phải chịu trách nhiệm về công việc kế toán trong doanh nghiệp đó nửa hay không?

Người làm kế toán cho doanh nghiệp được quy định tại khoản 3 Điều 51 Luật kế toán 2015 như sau:

Tiêu chuẩn, quyền và trách nhiệm của người làm kế toán
...
2. Người làm kế toán có quyền độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ kế toán.
3. Người làm kế toán có trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật về kế toán, thực hiện các công việc được phân công và chịu trách nhiệm về chuyên môn, nghiệp vụ của mình. Khi thay đổi người làm kế toán, người làm kế toán cũ có trách nhiệm bàn giao công việc kế toán và tài liệu kế toán cho người làm kế toán mới. Người làm kế toán cũ phải chịu trách nhiệm về công việc kế toán trong thời gian mình làm kế toán.

Theo quy định thì người làm kế toán cũ phải chịu trách nhiệm về công việc kế toán trong thời gian mình làm kế toán.

Như vậy, trường hợp người làm kế toán cho doanh nghiệp đã nghỉ việc thì vẫn phải chịu trách nhiệm về công việc kế toán thời gian mình làm kế toán cho doanh nghiệp đó.

Người làm kế toán cho doanh nghiệp đã nghỉ việc thì có phải chịu trách nhiệm về công việc kế toán trong doanh nghiệp đó nửa hay không?

Người làm kế toán cho doanh nghiệp đã nghỉ việc thì có phải chịu trách nhiệm về công việc kế toán trong doanh nghiệp đó nửa hay không? (Hình từ Internet)

Người đã bị kết án về những tội nào thì không được làm kế toán cho doanh nghiệp?

Những người không được làm kế toán được quy định tại Điều 52 Luật kế toán 2015 như sau:

Những người không được làm kế toán
1. Người chưa thành niên; người bị Tòa án tuyên bố hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự; người đang phải chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
2. Người đang bị cấm hành nghề kế toán theo bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; người đang phải chấp hành hình phạt tù hoặc đã bị kết án về một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, tội phạm về chức vụ liên quan đến tài chính, kế toán mà chưa được xóa án tích.
3. Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, vợ, chồng, con đẻ, con nuôi, anh, chị, em ruột của người đại diện theo pháp luật, của người đứng đầu, của giám đốc, tổng giám đốc và của cấp phó của người đứng đầu, phó giám đốc, phó tổng giám đốc phụ trách công tác tài chính - kế toán, kế toán trưởng trong cùng một đơn vị kế toán, trừ doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu và các trường hợp khác do Chính phủ quy định.
...

Như vậy, theo quy định, người đã bị kết án về một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, tội phạm về chức vụ liên quan đến tài chính, kế toán mà chưa được xóa án tích thì không được làm kế toán cho doanh nghiệp.

Doanh nghiệp bố trí người làm kế toán mà pháp luật quy định không được làm kế toán có thể bị phạt hành chính tối đa bao nhiêu tiền?

Hình thức xử phạt hành chính đối với hành vi bố trí người làm kế toán được quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định 41/2018/NĐ-CP như sau:

Xử phạt hành vi vi phạm quy định về tổ chức bộ máy kế toán, bố trí người làm kế toán hoặc thuê làm kế toán
...
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không tổ chức bộ máy kế toán của đơn vị kế toán; không bố trí người làm kế toán, làm kế toán trưởng hoặc không thuê tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ kế toán làm kế toán, làm kế toán trưởng theo quy định;
b) Bố trí người làm kế toán mà pháp luật quy định không được làm kế toán;
c) Bố trí người làm kế toán, người làm kế toán trưởng, phụ trách kế toán không đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định;
d) Bổ nhiệm kế toán trưởng, phụ trách kế toán không đúng trình tự, thủ tục theo quy định.
...

Đồng thời, căn cứ khoản 2 Điều 6 Nghị định 41/2018/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 5 Nghị định 102/2021/NĐ-CP) quy định như sau:

Mức phạt tiền trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập
...
2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II, Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 7; Điều 8; Điều 9; Điều 10; Điều 11; Điều 13; Điều 14; Điều 15; Điều 16; Điều 17; Điều 19; khoản 1, khoản 3 Điều 21; Điều 22; Điều 23; Điều 24; Điều 26; Điều 33; Điều 34; khoản 1, khoản 3 Điều 36; khoản 1 Điều 38; khoản 2, khoản 3 Điều 39; khoản 1, khoản 2 Điều 48; khoản 1 Điều 57; khoản 1, khoản 2 Điều 61; Điều 67 là mức phạt tiền đối với cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
...

Như vậy, theo quy định, nếu doanh nghiệp có hành vi bố trí người làm kế toán mà pháp luật quy định không được làm kế toán thì có thể bị xử phạt hành chính với mức tiền tối đa là 40.000.000 đồng.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

4,502 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào