Người không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật an toàn về vận chuyển hóa chất thì bị xử phạt bao nhiêu tiền?

Tôi có thắc mắc liên quan đến vấn đề vận chuyển hóa chất. Cho tôi hỏi người không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật an toàn về vận chuyển hóa chất thì bị xử phạt bao nhiêu tiền? Câu hỏi của anh N.T.H ở Lâm Đồng.

Người không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật an toàn về vận chuyển hóa chất thì bị xử phạt bao nhiêu tiền?

Mức xử phạt đối với người không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật an toàn về vận chuyển hóa chất được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 44 Nghị định 71/2019/NĐ-CP như sau:

Vi phạm quy định về vận chuyển hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật an toàn về vận chuyển hóa chất, chế phẩm của phương tiện vận chuyển;
b) Không đảm bảo yêu cầu đối với bao bì, thùng chứa hoặc công-ten-nơ trong quá trình vận chuyển;
c) Vận chuyển hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế chung với lương thực, thực phẩm hàng giải khát, thuốc chữa bệnh và các hàng hóa vật tư tiêu dùng khác.
2. Phạt tiền đối với hành vi vận chuyển hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế hết hạn sử dụng tương tự mức phạt quy định tại khoản 3 Điều 38 Nghị định này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tiêu hủy hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.

Theo quy định trên, người không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật an toàn về vận chuyển hóa chất của phương tiện vận chuyển có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

Vận chuyển hóa chất (Hình từ Internet)

Vận chuyển hóa chất (Hình từ Internet)

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với người không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật an toàn về vận chuyển hóa chất là bao lâu?

Theo điểm a khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:
Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
...

Theo đó, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với người không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật an toàn về vận chuyển hóa chất là 01 năm.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được quyền xử phạt người không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật an toàn về vận chuyển hóa chất không?

Việc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được quyền xử phạt người không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật an toàn về vận chuyển hóa chất không được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 65 Nghị định 71/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi điểm a khoản 28 Điều 1 Nghị định 17/2022/NĐ-CP như sau:

Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Thanh tra, Công an nhân dân, Hải quan, Quản lý thị trường, Bộ đội biên phòng, Cảnh sát biển Việt Nam
1. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền xử phạt trong phạm vi quản lý của địa phương mình đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, 2 Điều 5; khoản 1 Điều 7; khoản 1, 2 Điều 8; điểm a khoản 1, điểm a khoản 3, khoản 4 Điều 11; khoản 1, 2 Điều 12; khoản 1 Điều 14; khoản 1 Điều 15; khoản 1 Điều 20; Điều 21; khoản 1 Điều 22; khoản 1 Điều 23; khoản 1 Điều 24; điểm a, b khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 25; điểm a, b, c khoản 1 Điều 27; Điều 28; khoản 1 Điều 29; khoản 1 Điều 30; khoản 1 Điều 33; khoản 1 Điều 34; khoản 1 Điều 35; Điều 36; khoản 1, 2 Điều 38; khoản 1 Điều 41; khoản 1 Điều 43; khoản 1 Điều 44; khoản 1 Điều 47; điểm a, b, đ khoản 1 Điều 49; khoản 1 Điều 53; khoản 1, 2 Điều 54; khoản 1 Điều 56 và khoản 1 Điều 57 Nghị định này.
...

Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được quy định tại khoản 1 Điều 58 Nghị định 71/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi điểm a khoản 20 Điều 1 Nghị định 17/2022/NĐ-CP như sau:

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 10.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính.
...

Theo khoản 3 Điều 4 Nghị định 71/2019/NĐ-CP quy định về thẩm quyền phạt tiền như sau:

Quy định về mức phạt tiền tối đa, thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
...
3. Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh quy định tại Chương III Nghị định này là thẩm quyền phạt tiền đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với hành vi vi phạm của tổ chức, thẩm quyền phạt tiền tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân.
...

Như vậy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp với mức phạt tiền cao nhất là 5.000.000 đồng đối với cá nhân, và cao nhất là 10.000.000 đồng đối với tổ chức.

Do người không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật an toàn về vận chuyển hóa chất của phương tiện vận chuyển có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền cao nhất là 5.000.000 đồng nên Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được quyền xử phạt người này.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

636 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào