Người được hưởng án treo do quân đội quản lý chỉ được phép thay đổi nơi cư trú trong trường hợp nào?

Cho tôi hỏi người được hưởng án treo thuộc quản lý của quân đội chỉ được phép thay đổi nơi cư trú trong trường hợp nào theo quy định hiện nay? Trong đơn xin phép thay đổi nơi cư trú cần nêu rõ những nội dung gì? Câu hỏi của chị K.D từ TP.HCM

Người được hưởng án treo có được phép xin thay đổi nơi cư trú hay không?

Vấn đề thay đổi nơi cư trú của người được hưởng án treo được quy định tại khoản 3 Điều 92 Luật Thi hành án hình sự 2019 như sau:

Giải quyết việc vắng mặt tại nơi cư trú, thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người được hưởng án treo
1. Người được hưởng án treo có thể vắng mặt tại nơi cư trú nếu có lý do chính đáng và phải xin phép theo quy định tại khoản 2 Điều này, phải thực hiện khai báo tạm vắng theo quy định của pháp luật về cư trú. Thời gian vắng mặt tại nơi cư trú mỗi lần không quá 60 ngày và tổng số thời gian vắng mặt tại nơi cư trú không được vượt quá một phần ba thời gian thử thách, trừ trường hợp bị bệnh phải điều trị tại cơ sở y tế theo chỉ định của bác sỹ và phải có xác nhận điều trị của cơ sở y tế đó.
2. Người được hưởng án treo khi vắng mặt tại nơi cư trú phải có đơn xin phép và được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục; trường hợp không đồng ý thì Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Người được hưởng án treo khi đến nơi cư trú mới phải trình báo với Công an cấp xã nơi mình đến tạm trú, lưu trú; hết thời hạn tạm trú, lưu trú phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an cấp xã nơi tạm trú, lưu trú. Trường hợp người được hưởng án treo vi phạm pháp luật, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đến tạm trú, lưu trú phải thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục kèm theo tài liệu có liên quan.
3. Việc giải quyết trường hợp người được hưởng án treo thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc thực hiện theo quy định tại Điều 68 của Luật này.
4. Người được hưởng án treo không được xuất cảnh trong thời gian thử thách.

Dẫn chiếu Điều 68 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định như sau:

Giải quyết trường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện thay đổi nơi cư trú, nơi làm việc
...
2. Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện được xem xét, giải quyết cho thay đổi nơi cư trú nếu bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Bảo đảm các yêu cầu theo quy định của pháp luật về cư trú;
b) Được sự đồng ý của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện trong trường hợp thay đổi nơi cư trú trong phạm vi đơn vị hành chính cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh trong trường hợp thay đổi nơi cư trú ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp huyện, cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an trong trường hợp thay đổi nơi cư trú ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp tỉnh.
...

Bên cạnh đó, tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 181/2019/TT-BQP cũng quy định như sau:

Các trường hợp người chấp hành án được đề nghị xem xét, giải quyết thay đổi nơi cư trú
1. Điều kiện thay đổi nơi cư trú, gồm:
a) Bảo đảm các yêu cầu theo quy định của pháp luật về cư trú;
b) Được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu.
...

Như vậy, người đang hưởng án treo có thể xin phép thay đổi nơi cư trú nếu đáp ứng được các điều kiện sau:

(1) Bảo đảm các yêu cầu theo quy định của pháp luật về cư trú;

(2) Được sự đồng ý của cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu.

Người được hưởng án treo thuộc quản lý của Bộ Quốc phòng chỉ được phép thay đổi nơi cư trú trong trường hợp nào?

Người được hưởng án treo do quân đội quản lý chỉ được phép thay đổi nơi cư trú trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)

Người được hưởng án treo do quân đội quản lý chỉ được phép thay đổi nơi cư trú trong trường hợp nào?

Lý do chính đáng để người được hưởng án treo có thể xin thay đổi nơi cư trú được quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 181/2019/TT-BQP như sau:

Các trường hợp người chấp hành án được đề nghị xem xét, giải quyết thay đổi nơi cư trú
...
2. Lý do chính đáng phải thay đổi nơi cư trú, gồm:
a) Đang sinh sống cùng gia đình mà gia đình chuyển đến nơi khác;
b) Chuyển đến ở với vợ hoặc chồng sau khi kết hôn;
c) Chuyển đến sinh sống cùng ông, bà, cha, mẹ, con để thực hiện nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng trong trường hợp ông, bà, cha, mẹ, con bị bệnh hiểm nghèo, con chưa thành niên không có khả năng lao động hoặc tự nuôi dưỡng;

Theo đó, người được hưởng án treo chỉ được phép thay đổi nơi cư trú trong trường hợp sau:

(1) Đang sinh sống cùng gia đình mà gia đình chuyển đến nơi khác;

(2) Chuyển đến ở với vợ hoặc chồng sau khi kết hôn;

(3) Chuyển đến sinh sống cùng ông, bà, cha, mẹ, con để thực hiện nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng trong trường hợp ông, bà, cha, mẹ, con bị bệnh hiểm nghèo, con chưa thành niên không có khả năng lao động hoặc tự nuôi dưỡng.

Người được hưởng án treo cần nêu rõ những thông tin nào trong đơn xin thay đổi nơi cư trú?

Nội dung đơn xin phép thay đổi nơi cư trú được quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 181/2019/TT-BQP như sau:

Giải quyết đơn xin thay đổi nơi cư trú của người chấp hành án
1. Đơn vị quân đội nơi quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án hướng dẫn người chấp hành án viết đơn xin thay đổi nơi cư trú gửi Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu. Đơn xin thay đổi nơi cư trú phải nêu rõ lý do, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã (nơi đi) và ý kiến đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xin đến cư trú (nơi đến).
...

Theo quy định thì trong đơn xin phép người đang được hưởng án treo cần nêu rõ lý do, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã (nơi đi) và ý kiến đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xin đến cư trú (nơi đến).

Tham khảo mẫu đơn xin phép thay đổi nơi cư trú sau: TẢI VỀ

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

738 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào