Người được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán cần phải làm gì ngay sau khi ký kết hợp đồng lao động với công ty chứng khoán?

Cho tôi hỏi về một số quy định liên quan đến việc hành nghề chứng khoán. Cụ thể, cho tôi hỏi sau khi ký kết hợp đồng lao động với công ty chứng khoán thì người được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán có cần phải thông báo với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hay không? Điều này có bắt buộc không? Nếu có thì cần thực hiện ra sao? - Anh Phạm Hào (TPHCM)

Người được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán cần phải làm gì ngay sau khi ký kết hợp đồng lao động với công ty chứng khoán?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 216 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về việc quản lý, giám sát người được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán và tổ chức sử dụng người hành nghề chứng khoán như sau:

Quản lý, giám sát người được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán và tổ chức sử dụng người hành nghề chứng khoán
...
3. Người được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo Mẫu số 86 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ký kết hợp đồng lao động, chấm dứt hợp đồng lao động với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam hoặc mở tài khoản giao dịch chứng khoán.

Như vậy, theo quy định nêu trên, ngay sau khi ký kết hợp đồng lao động với công ty chứng khoán thì người được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán phải thực hiện báo cáo với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

Lưu ý, thời gian thực hiện báo cáo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước biết là trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày ký kết hợp đồng lao động.

Về Mẫu báo cáo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước khi người được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán ký kết hợp đồng lao động với công ty chứng khoán thì sẽ được thực hiện theo Mẫu số 86 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 155/2020/NĐ-CP, cụ thể như sau:

Hành nghề chứng khoán

Bạn có thể tải về Mẫu báo cáo của người được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán tại đây tại đây

Người được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán

Người được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán (Hình từ Internet)

Người được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán không được thực hiện những hành vi nào?

Tại khoản 2 Điều 98 Luật Chứng khoán 2019 quy định người được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán sẽ không được thực hiện những hành vi sau đây:

- Đồng thời làm việc cho từ 02 công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, công ty đầu tư chứng khoán trở lên;

- Mở, quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán tại công ty chứng khoán nơi mình không làm việc, trừ trường hợp công ty chứng khoán nơi mình đang làm việc không có nghiệp vụ môi giới chứng khoán;

- Thực hiện hành vi vượt quá phạm vi ủy quyền của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, công ty đầu tư chứng khoán nơi mình đang làm việc.

Những nguyên tắc khi hành nghề chứng khoán cần phải tuân thủ là gì?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 216 Nghị định 155/2020/NĐ-CP thì khi hành nghề chứng khoán cần phải tuân thủ những nguyên tắc như sau:

Quản lý, giám sát người được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán và tổ chức sử dụng người hành nghề chứng khoán
...
2. Nguyên tắc hành nghề chứng khoán:
a) Người có chứng chỉ hành nghề môi giới chứng khoán được thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán;
b) Người có chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính được thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán;
c) Người có chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ được thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư chứng khoán;
d) Chứng chỉ hành nghề chứng khoán chỉ có giá trị sử dụng khi người được cấp chứng chỉ làm việc tại một công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, công ty đầu tư chứng khoán và được công ty đó thông báo với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
đ) Người có 01 trong 03 loại chứng chỉ hành nghề chứng khoán theo quy định tại điểm a, b, c khoản này và có chứng chỉ chuyên môn chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh được thực hiện nghiệp vụ tương ứng với chứng chỉ đang nắm giữ liên quan đến chứng khoán phái sinh tại công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán;
e) Người có chứng chỉ hành nghề chứng khoán chỉ được làm việc tại 01 bộ phận nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán trong một thời điểm.
MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đinh Thị Ngọc Huyền Lưu bài viết
2,452 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào