Người điều khiển phương tiện trong vùng đất cảng không chấp hành việc kiểm tra tải trọng xe khi có hiệu lệnh yêu cầu kiểm tra tải trọng thì bị xử phạt ra sao?

Người điều khiển phương tiện trong vùng đất cảng không chấp hành việc kiểm tra tải trọng xe khi có hiệu lệnh yêu cầu kiểm tra tải trọng thì bị xử phạt ra sao theo quy định của pháp luật hiện hành? Thời hiệu xử phạt đối với người điều khiển phương tiện trong vùng đất cảng không chấp hành việc kiểm tra tải trọng khi có hiệu lệnh yêu cầu kiểm tra tải trọng xe là bao lâu?

Vùng đất cảng là vùng đất được giới hạn để xây dựng những gì?

Căn cứ theo quy định tại khoản 8 Điều 4 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 quy định như sau:

Giải thích từ ngữ
...
8. Vùng đất cảng là vùng đất được giới hạn để xây dựng cầu cảng, kho, bãi, nhà xưởng, trụ sở, cơ sở dịch vụ, hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, điện, nước, các công trình phụ trợ khác và lắp đặt trang thiết bị.
...

Theo quy định trên thì vùng đất cảng là vùng đất được giới hạn để xây dựng cầu cảng, kho, bãi, nhà xưởng, trụ sở, cơ sở dịch vụ, hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, điện, nước, các công trình phụ trợ khác và lắp đặt trang thiết bị theo quy định của pháp luật.

Người điều khiển phương tiện trong vùng đất cảng không chấp hành việc kiểm tra tải trọng khi có hiệu lệnh yêu cầu kiểm tra tải trọng thì bị xử phạt ra sao?

Người điều khiển phương tiện trong vùng đất cảng không chấp hành việc kiểm tra tải trọng khi có hiệu lệnh yêu cầu kiểm tra tải trọng thì bị xử phạt ra sao? (Hình từ internet)

Người điều khiển phương tiện trong vùng đất cảng không chấp hành việc kiểm tra tải trọng xe khi có hiệu lệnh yêu cầu kiểm tra tải trọng thì bị xử phạt ra sao?

Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 14 Nghị định 142/2017/NĐ-CP, điểm c khoản 6 Điều 14 Nghị định 142/2017/NĐ-CP và khoản 7 Điều 14 Nghị định 142/2017/NĐ-CP về mức xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về tải trọng của phương tiện trong vùng đất cảng như sau:

Vi phạm quy định về tải trọng của phương tiện trong vùng đất cảng
...
5. Phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển phương tiện mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của phương tiện hoặc tải trọng trục phương tiện (bao gồm cả hàng hóa xếp trên phương tiện, người được chở trên phương tiện) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 150%;
b) Không chấp hành việc kiểm tra tải trọng, khổ giới hạn phương tiện khi có tín hiệu, hiệu lệnh yêu cầu kiểm tra tải trọng, khổ giới hạn phương tiện; chuyển tải hoặc dùng các thủ đoạn khác để trốn tránh việc phát hiện phương tiện chở quá tải, quá khổ.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
...
c) Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) có thời hạn từ 03 tháng đến 05 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 5 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc phải hạ phần hàng quá tải, dỡ phần hàng quá khổ theo hướng dẫn của lực lượng chức năng tại nơi phát hiện vi phạm đối với các hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này;
b) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do các hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.

Theo quy định trên thì người điều khiển phương tiện trong vùng đất cảng không chấp hành việc kiểm tra tải trọng xe khi có hiệu lệnh yêu cầu kiểm tra tải trọng có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng.

Ngoài ra, người có hành vi vi phạm còn có thể bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) có thời hạn từ 03 tháng đến 05 tháng.

Đồng thời, còn bị buộc áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đó là buộc phải hạ phần hàng quá tải, dỡ phần hàng quá khổ theo hướng dẫn của lực lượng chức năng tại nơi phát hiện vi phạm và bị buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm gây ra.

*Lưu ý: Mức phạt tiền được quy đinh ở trên là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân; trường hợp có cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân (Điều 5 Nghị định 142/2017/NĐ-CP).

Thời hiệu xử phạt đối với người điều khiển phương tiện trong vùng đất cảng không chấp hành việc kiểm tra tải trọng xe khi có hiệu lệnh yêu cầu kiểm tra tải trọng là bao lâu?

Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Nghị định 142/2017/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải là 01 năm; riêng đối với hành vi vi phạm hành chính về xây dựng cảng biển, cảng cạn, công trình hàng hải, bảo vệ môi trường, quản lý giá, quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt là 02 năm.

Như vậy, thời hiệu xử phạt đối với người điều khiển phương tiện trong vùng đất cảng không chấp hành việc kiểm tra tải trọng xe khi có hiệu lệnh yêu cầu kiểm tra tải trọng là 01 năm.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

311 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào