Người có quyền lợi trong vụ án dân sự có quyền yêu cầu thực hiện biện pháp khẩn cấp tạm thời không?

Xin chào, tôi là Nhi. Tôi muốn hỏi về vấn đề áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong vụ án dân sự. Cụ thể, tôi đang là người có quyền lợi liên quan trong vụ án dân sự. Tôi nhận thấy bên phía bị đơn có thể thực hiện hành vi tẩu tán tài sản để trốn tránh nghĩa vụ. Do đó, tôi muốn yêu cầu tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời để ngăn chặn hành vi này nhưng không biết mình có quyền yêu cầu hay không? Vì vậy, tôi muốn biết người có quyền lợi trong vụ án dân sự có quyền yêu cầu thực hiện biện pháp khẩn cấp tạm thời không?

Người có quyền lợi liên quan trong vụ án dân sự là gì?

Theo quy định tại khoản 4 Điều 68 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 như sau:

“4. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự là người tuy không khởi kiện, không bị kiện, nhưng việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ nên họ được tự mình đề nghị hoặc các đương sự khác đề nghị và được Tòa án chấp nhận đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Trường hợp việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của một người nào đó mà không có ai đề nghị đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì Tòa án phải đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.”

Như vậy người có quyền lợi liên quan trong vụ án dân sự là người tuy không khởi kiện, không bị kiện, nhưng việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi của họ nên họ được tự mình đề nghị hoặc các đương sự khác đề nghị và được Tòa án chấp nhận đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi liên quan. Trường hợp không có ai đề nghị đưa họ vào tham gia tố tụng thì Tòa án phải đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi liên quan.

Có những biện pháp khẩn cấp tạm thời nào?

Theo quy định tại Điều 114 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, các biện pháp khẩn cấp tạm thời bao gồm:

- Giao người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.

- Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng.

- Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm.

- Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, chi phí cứu chữa tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động.

- Tạm đình chỉ thi hành quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, quyết định sa thải người lao động.

- Kê biên tài sản đang tranh chấp.

- Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp.

- Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp.

- Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hóa khác.

- Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước; phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ.

- Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ.

- Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định.

- Cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ.

- Cấm tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình.

- Tạm dừng việc đóng thầu và các hoạt động có liên quan đến việc đấu thầu.

- Bắt giữ tàu bay, tàu biển để bảo đảm giải quyết vụ án.

- Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác mà luật có quy định.

Biện pháp khẩn cấp

Ai là người có quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời?

Người có quyền lợi trong vụ án dân sự có quyền yêu cầu thực hiện biện pháp khẩn cấp tạm thời không?

Theo khoản 1 Điều 111 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, quy định về quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời như sau:

“1. Trong quá trình giải quyết vụ án, đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện vụ án quy định tại Điều 187 của Bộ luật này có quyền yêu cầu Tòa án đang giải quyết vụ án đó áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 114 của Bộ luật này để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, thu thập chứng cứ, bảo vệ chứng cứ, bảo toàn tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được, đảm bảo cho việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án.”

Theo quy định trên, đương sự là người có quyền yêu cầu Tòa án đang giải quyết vụ án đó áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.

Mà theo quy định tại khoản 1 Điều 68 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, đương sự trong vụ án dân sự là cơ quan, tổ chức, cá nhân bao gồm nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

Như vậy, căn cứ theo những quy định nêu trên, bạn là người có quyền lợi trong vụ án dân sự nên chính là đương sự trong vụ án. Do đó, bạn có quyền yêu cầu Tòa án đang giải quyết vụ án đó áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khẩn cấp tạm thời.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đinh Thị Ngọc Huyền Lưu bài viết
1,228 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào