Người có hành vi chống chính quyền nhân dân mà phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội có thể bị phạt tù bao nhiêu năm?
- Người có hành vi chống chính quyền nhân dân mà phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội có thể bị phạt tù bao nhiêu năm?
- Người có hành vi chống chính quyền nhân dân phạm tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội thành khẩn khai báo có được xem là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự không?
- Người phạm tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội xem là tái phạm khi nào?
Người có hành vi chống chính quyền nhân dân mà phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội có thể bị phạt tù bao nhiêu năm?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 115 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội như sau:
Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội
1. Người nào nhằm chống chính quyền nhân dân mà phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
2. Phạm tội trong trường hợp ít nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Theo đó, người nào nhằm chống chính quyền nhân dân mà phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
Người có hành vi chống chính quyền nhân dân mà phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội có thể bị phạt tù bao nhiêu năm? (Hình từ Internet)
Người có hành vi chống chính quyền nhân dân phạm tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội thành khẩn khai báo có được xem là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự không?
Căn cứ theo điểm s khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi điểm a khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như sau:
Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
m) Phạm tội do lạc hậu;
n) Người phạm tội là phụ nữ có thai;
o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
p) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
r) Người phạm tội tự thú;
s) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
...
Theo quy định trên, người có hành vi chống chính quyền nhân dân phạm tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội mà thành khẩn khai báo được xem là một trong các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.
Người phạm tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội xem là tái phạm khi nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 53 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tái phạm, tái phạm nguy hiểm quy định như sau:
Tái phạm, tái phạm nguy hiểm
1. Tái phạm là trường hợp đã bị kết án, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý hoặc thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do vô ý.
2. Những trường hợp sau đây được coi là tái phạm nguy hiểm:
a) Đã bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;
b) Đã tái phạm, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý.
Tái phạm là trường hợp đã bị kết án, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý hoặc thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do vô ý.
Như vậy, người phạm tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội xem là tái phạm khi chưa được xóa án tích theo quyết định của Tòa án được quy định tại Điều 71 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý hoặc thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do vô ý.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.