Ngoại tình tư tưởng là gì? Dấu hiệu của ngoại tình tư tưởng? Ngoại tình tư tưởng có vi phạm pháp luật không?

Ngoại tình tư tưởng là gì? Dấu hiệu của ngoại tình tư tưởng? Ngoại tình tư tưởng có vi phạm pháp luật không? Ngoại tình tư tưởng có bị xử phạt không? Ngoại tình với người khác bị phạt bao nhiêu tiền?

Ngoại tình tư tưởng là gì? Dấu hiệu của ngoại tình tư tưởng? Ngoại tình tư tưởng có vi phạm pháp luật không?

Hiện nay pháp luật chưa có quy định về ngoại tình tư tưởng là gì.

Tuy nhiên có thể hiểu ngoại tình tư tưởng là chỉ tình trạng một người đang có mối quan hệ tình cảm hoặc hôn nhân, nhưng lại có những suy nghĩ, cảm xúc hoặc hành vi thân mật về mặt tinh thần với người khác không phải là vợ/ chồng của mình

Ngoại tình tư tưởng không có những tiếp xúc về thể xác, mà chỉ có trong suy nghĩ. Tuy nhiên, nếu kéo dài nó sẽ ảnh hưởng đến tình cảm giữa vợ chồng, ảnh hưởng đến mối quan hệ hôn nhân.

Một số dấu hiệu của ngoại tình tư tưởng bao gồm:

- Thường xuyên nói dối;

- Dành nhiều thời gian suy nghĩ về người khác;

- So sánh vợ/chồng với một người khác;

- Chia sẻ những bí mật cá nhân hoặc vấn đề trong mối quan hệ hiện tại với người khác;

- Cảm thấy hứng thú hoặc bị thu hút về mặt cảm xúc đối với người khác;

- Tránh giao tiếp nhiều với vợ/chồng.

Lưu ý: Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo

Hiện nay, pháp luật vẫn chưa có quy định về ngoại tình tư tưởng.

Tuy nhiên, điểm c khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về hành vi bị cấm như sau:

Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình
1. Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật này được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
2. Cấm các hành vi sau đây:
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
...

Như vậy, pháp luật nghiêm cấm hành vi người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ.

Hành vi ngoại tình tư tưởng chỉ có trong suy nghĩ vào cảm xúc, do dó hành vi này không vi phạm quy định pháp luật.

Ngoại tình tư tưởng là gì? Dấu hiệu của ngoại tình tư tưởng? Ngoại tình tư tưởng có vi phạm pháp luật không?

Ngoại tình tư tưởng là gì? Dấu hiệu của ngoại tình tư tưởng? Ngoại tình tư tưởng có vi phạm pháp luật không? (hình từ internet)

Ngoại tình tư tưởng có bị xử phạt không? Ngoại tình với người khác bị phạt bao nhiêu tiền?

Theo Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định mức xử phạt hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng như sau:

Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;
b) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;
c) Cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn;
d) Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình;
đ) Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm d và đ khoản 2 Điều này.

Pháp luật chưa có quy định về hành vi ngoại tình tư tưởng. Do đó, người ngoại tình tư tưởng sẽ không bị xử phạt

Ngoài ra, nếu hành vi ngoài tình tư tưởng mà chuyển sang ngoại tình trên thực tế với người khác với các hành vi dưới đây sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

- Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

- Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

- Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ.

Nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình là gì?

Theo Điều 2 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình bao gồm:

- Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.

- Hôn nhân giữa công dân Việt Nam thuộc các dân tộc, tôn giáo, giữa người theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, giữa người có tín ngưỡng với người không có tín ngưỡng, giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.

- Xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; các thành viên gia đình có nghĩa vụ tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; không phân biệt đối xử giữa các con.

- Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ, hỗ trợ trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật thực hiện các quyền về hôn nhân và gia đình; giúp đỡ các bà mẹ thực hiện tốt chức năng cao quý của người mẹ; thực hiện kế hoạch hóa gia đình.

- Kế thừa, phát huy truyền thống văn hóa, đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt Nam về hôn nhân và gia đình.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Nguyễn Thị Thanh Xuân Lưu bài viết
621 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào