Ngộ sát là gì? Người phạm tội ngộ sát có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo những mức nào?

Tôi có một vài thắc mắc muốn nhờ giải đáp, cụ thể như sau: Ngộ sát là gì? Người phạm tội ngộ sát có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo những mức nào? Câu hỏi của anh P.M.C từ Thành phố Hồ Chí Minh.

Ngộ sát là gì?

Hiện nay Bộ luật Hình sự 2015 và pháp luật liên quan không có quy định cụ thể về khái niệm ngộ sát là như thế nào.

Tuy nhiên, trong pháp luật hình sự thì ngộ sát là một thuật ngữ pháp lý dùng để nói về hành vi vô ý làm chết người.

Cụ thể, ngộ sát (hay còn gọi là vô ý làm chết người) là hành vi gây ra hậu quả dẫn đến tính mạng của nạn nhân bị xâm hại, nhưng người thực hiện hành vi cho rằng hậu quả này sẽ không xảy ra hoặc người thực hiện hành vi không nhận thấy hành động của bản thân có thể dẫn đến hậu quả gây chết người.

Ngộ sát là gì? Người phạm tội ngộ sát có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo những mức nào?

Ngộ sát là gì? (Hình từ Internet)

Người phạm tội ngộ sát có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo những mức nào?

Căn cứ Điều 128 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội vô ý làm chết người như sau:

Tội vô ý làm chết người
1. Người nào vô ý làm chết người, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội làm chết 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.

Đồng thời, căn cứ Điều 129 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính như sau:

Tội vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính
1. Người nào vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội làm chết 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Như vậy, theo quy định, người phạm tội ngộ sát (hay còn gọi là tội vô ý làm chết người) có thể bị truy cứ trách nhiệm hình sự theo các mức sau đây:

(1) Bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

(2) Trường hợp phạm tội ngộ sát mà làm chết 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.

Ngoài ra, người phạm tội ngộ sát (tội vô ý làm chết người) do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính thì có thể bị truy cứ trách nhiệm hình sự theo các mức sau:

(1) Bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

(2) Trường hợp phạm tội ngộ sát làm chết 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

Bên cạnh hình phạt tù theo mức nêu trên thì người phạm tội ngộ sát (tội vô ý làm chết người) do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Người phạm tội ngộ sát trong trường hợp nào thì được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi điểm a khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 và điểm b khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) thì người phạm tội ngộ sát có thể được xem xét giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trong các trường hợp sau đây:

(1) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;

(2) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;

(3) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;

(4) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

(5) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;

(6) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;

(7) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;

(8) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;

(9) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;

(10) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;

(11) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;

(12) Phạm tội do lạc hậu;

(13) Người phạm tội là phụ nữ có thai;

(14) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;

(15) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;

(16) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

(17) Người phạm tội tự thú;

(18) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;

(19) Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;

(20) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;

(21) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;

(22) Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

14,107 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào