Ngày thành lập Hội Nông dân Việt Nam là ngày bao nhiêu tháng 10? Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam cấp xã là ai?
Ngày thành lập Hội Nông dân Việt Nam là ngày bao nhiêu tháng 10?
Theo Mục 2 Kế hoạch ban hành kèm theo Quyết định 2218/QĐ-TTg năm 2009 quy định:
MỤC 2. KỶ NIỆM NGÀY SINH CỦA CÁC LÃNH TỤ ĐẢNG TRONG NƯỚC VÀ QUỐC TẾ; PHONG TRÀO CÁCH MẠNG VÀ TRUYỀN THỐNG NGÀNH
...
VIII. KỶ NIỆM 80 NĂM NGÀY THÀNH LẬP HỘI NÔNG DÂN VIỆT NAM (14/10/1930 – 14/10/2010)
Hội Nông dân Việt Nam xây dựng Đề án tổ chức trình Ban Tổ chức cấp Nhà nước các ngày lễ lớn phê duyệt.
...
Cụ thể, ngày thành lập được giải thích tại Điều 3 Nghị định 111/2018/NĐ-CP như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. Ngày thành lập là ngày có ý nghĩa lịch sử, đánh dấu sự ra đời bằng văn bản thành lập của cơ quan có thẩm quyền.
...
Như vậy, Ngày thành lập Hội Nông dân Việt Nam là ngày 14 tháng 10, cụ thể là ngày 14/10/1930.
Năm 2024, Ngày thành lập Hội nông dân việt nam rơi vào thứ 2 ngày 14 tháng 10, tròn 94 năm kỷ niệm Ngày thành lập Hội Nông dân Việt Nam.
Ngày thành lập Hội Nông dân Việt Nam là ngày bao nhiêu tháng 10? (hình từ internet)
Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam cấp xã là ai? Tiêu chuẩn bổ nhiệm là gì?
Căn cứ theo Điều 5 Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định như sau:
Chức vụ, chức danh
1. Cán bộ cấp xã quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này có các chức vụ sau đây:
a) Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy;
b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
c) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
d) Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
đ) Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
e) Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
g) Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam);
h) Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
...
Như vậy, Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam cấp xã là cán bộ cấp xã. ((áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam)
Tiếp đó, tiêu chuẩn bổ nhiệm Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam cấp xã được quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định 33/2023/NĐ-CP như sau:
- Độ tuổi: Theo quy định của luật, điều lệ tổ chức và quy định của tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương.
- Trình độ giáo dục phổ thông: Tốt nghiệp trung học phổ thông;
- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: Tốt nghiệp đại học trở lên. Trường hợp luật, điều lệ tổ chức có quy định khác với quy định tại Nghị định này thì thực hiện theo quy định của luật, điều lệ đó;
- Trình độ lý luận chính trị: Tốt nghiệp trung cấp hoặc tương đương trở lên. Trường hợp luật, điều lệ tổ chức có quy định khác với quy định tại Nghị định này thì thực hiện theo quy định của luật, điều lệ đó;
- Các tiêu chuẩn khác theo quy định của Đảng, của tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương và cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ.
Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam cấp xã có nhiệm vụ như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 10 Điều 9 Nghị định 33/2023/NĐ-CP thì Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam cấp xã chỉ đạo và cùng với các ủy viên Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội Nông dân Việt Nam cấp xã thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Chỉ đạo xây dựng quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ tổ chức mình; chương trình, kế hoạch công tác, hướng dẫn hoạt động đối với các chi hội ở thôn, tổ dân phố;
- Phối hợp với chính quyền địa phương cấp xã, các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp vận động, hướng dẫn hội viên tổ chức mình tham gia thực hiện các chương trình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh và các phong trào thi đua của tổ chức mình theo chương trình, nghị quyết của tổ chức chính trị - xã hội cấp trên đề ra;
- Góp ý, kiến nghị với cấp ủy Đảng, chính quyền cùng cấp trong việc thực hiện chính sách, pháp luật tại địa phương; thực hiện các quy định của pháp luật về dân chủ ở cơ sở, đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tệ nạn xã hội; giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, của cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức thực hiện các nghị quyết, kết luận của Đảng, quy định của pháp luật; các nghị quyết đối với hội viên của tổ chức mình;
- Triệu tập và chủ trì các Hội nghị, cuộc họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ;
- Chỉ đạo việc lập kế hoạch kinh phí, chấp hành, quyết toán kinh phí hoạt động và quyết định việc phân bổ kinh phí hoạt động do Nhà nước cấp đối với tổ chức mình;
- Bám sát hoạt động các phong trào, định kỳ tổ chức kiểm tra, đánh giá và báo cáo với cấp ủy Đảng cùng cấp và Hội Nông dân Việt Nam cấp trên về hoạt động của tổ chức mình;
- Chỉ đạo hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ theo đúng quy chế hoạt động đã được ban hành;
- Các nhiệm vụ khác theo quy định của Đảng, của pháp luật có liên quan, quy định của tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương và cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.