Ngày Núi Quốc tế là gì? Ngày 11 tháng 12 là Ngày Núi Quốc tế? Ngày Núi Quốc tế có phải ngày lễ lớn?
Ngày Núi Quốc tế là gì? Ngày 11 tháng 12 là Ngày Núi Quốc tế? Ngày Núi Quốc tế tiếng Anh là gì?
Ngày Núi Quốc tế là gì? Ngày 11 tháng 12 là Ngày Núi Quốc tế? Ngày Núi Quốc tế tiếng Anh là gì?
Ngày Núi Quốc tế là một ngày lễ quốc tế được tổ chức vào ngày 11 tháng 12 hàng năm. Ngày này được Liên Hợp Quốc công nhận vào năm 2003 nhằm nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của núi đối với hệ sinh thái toàn cầu, đời sống con người, và thúc đẩy bảo tồn, phát triển bền vững các khu vực núi.
Theo đó, Ngày Núi Quốc tế trong tiếng Anh là International Mountain Day.
Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo
Ngày Núi Quốc tế (ngày 11 tháng 12) có phải là ngày nghỉ lễ của người lao động?
Căn cứ quy định tại Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 về nghỉ lễ, tết như sau:
Nghỉ lễ, tết
1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
b) Tết Âm lịch: 05 ngày;
c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.
Như vậy, ngày 11 tháng 12 - Ngày Núi Quốc tế không phải là ngày nghỉ lễ, tết của người lao động.
Ngày Núi Quốc tế là gì? Ngày 11 tháng 12 là Ngày Núi Quốc tế? Ngày Núi Quốc tế có phải ngày lễ lớn? (Hình từ Internet)
Ngày Núi Quốc tế có phải là ngày lễ lớn không?
Ngày Núi Quốc tế có phải là ngày lễ lớn không thì căn cứ quy định tại Điều 4 Nghị định 145/2013/NĐ-CP về các ngày lễ lớn như sau:
Các ngày lễ lớn
Các ngày lễ lớn trong nước bao gồm:
1. Ngày Tết Nguyên đán (01 tháng Giêng Âm lịch).
2. Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (03-02-1930).
3. Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương (10-3 Âm lịch).
4. Ngày Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (30-4-1975).
5. Ngày Chiến thắng Điện Biên Phủ (07-5-1954).
6. Ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh (19-5-1890).
7. Ngày Cách mạng Tháng Tám (19-8-1945) và Ngày Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (02-9-1945).
Như vậy, theo quy định, Ngày Núi Quốc tế (ngày 11 tháng 12) không phải là ngày lễ lớn của nước ta.
Xin nghỉ làm ngày 11 tháng 12 như thế nào?
Ngày 11 tháng 12 không phải là ngày nghỉ lễ, tết của người lao động. Tuy nhiên, căn cứ các quy định tại Điều 113 và Điều 115 Bộ luật Lao động 2019 thì vào ngày 11 tháng 12, người lao động có thể xin nghỉ theo 01 trong 04 cách sau đây:
(1) Làm đơn xin nghỉ phép trừ vào ngày phép năm (Điều 113 Bộ luật Lao động 2019);
(2) Xin nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng lương và phải thông báo với người sử dụng lao động nếu thuộc các trường hợp tại khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động 2019;
(3) Nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động nếu thuộc trường hợp tại khoản 2 Điều 115 Bộ luật Lao động 2019;
(4) Trường hợp không thuộc các trường hợp được nghỉ hưởng lương, không hưởng lương theo quy định nêu trên thì có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương (khoản 3 Điều 115 Bộ luật Lao động 2019).
Hiện nay, Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản có liên quan không quy định về mẫu đơn xin nghỉ phép dành cho người lao động, tuy nhiên, người lao động có thể tham khảo mẫu đơn xin nghỉ phép sau đây:
TẢI VỀ Đơn xin nghỉ phép
Lưu ý: Biểu mẫu trên chỉ mang tính chất tham khảo
Lưu ý: Theo quy định tại Điều 5 Bộ luật Lao động 2019, người lao động có quyền và nghĩa vụ như sau:
(1) Người lao động có các quyền sau đây:
- Làm việc; tự do lựa chọn việc làm, nơi làm việc, nghề nghiệp, học nghề, nâng cao trình độ nghề nghiệp; không bị phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
- Hưởng lương phù hợp với trình độ, kỹ năng nghề trên cơ sở thỏa thuận với người sử dụng lao động; được bảo hộ lao động, làm việc trong điều kiện bảo đảm về an toàn, vệ sinh lao động; nghỉ theo chế độ, nghỉ hằng năm có hưởng lương và được hưởng phúc lợi tập thể;
- Thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người lao động, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật; yêu cầu và tham gia đối thoại, thực hiện quy chế dân chủ, thương lượng tập thể với người sử dụng lao động và được tham vấn tại nơi làm việc để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của mình; tham gia quản lý theo nội quy của người sử dụng lao động;
- Từ chối làm việc nếu có nguy cơ rõ ràng đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe trong quá trình thực hiện công việc;
- Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
- Đình công;
- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
(2) Người lao động có các nghĩa vụ sau đây:
- Thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp khác;
- Chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động; tuân theo sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động;
- Thực hiện quy định của pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.