Ngân hàng thương mại đăng ký thành viên giao dịch đặc biệt phải có điều kiện nào? Hồ sơ đăng ký thành viên giao dịch đặc biệt như thế nào?

Ban tư vấn cho hỏi ngân hàng thương mại đăng ký thành viên giao dịch đặc biệt phải có điều kiện nào? Hồ sơ đăng ký thành viên giao dịch đặc biệt như thế nào? Căn cứ pháp lý cụ thể nếu có giúp tôi, cảm ơn!

Ngân hàng thương mại đăng ký thành viên giao dịch đặc biệt phải có điều kiện nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định 158/2020/NĐ-CP như sau:

"Điều 23. Đăng ký thành viên giao dịch đặc biệt
1. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đăng ký làm thành viên giao dịch đặc biệt trên Sở giao dịch chứng khoán khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Là thành viên giao dịch đặc biệt trên thị trường trái phiếu Chính phủ của Sở giao dịch chứng khoán;
b) Được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản cho phép đầu tư chứng khoán phái sinh;
c) Có hợp đồng ủy thác bù trừ, thanh toán với thành viên bù trừ chung trong trường hợp đăng ký làm thành viên không bù trừ;
d) Đáp ứng yêu cầu của Sở giao dịch chứng khoán về hạ tầng công nghệ thông tin và quy trình nghiệp vụ cho giao dịch chứng khoán phái sinh;
đ) Không đang trong quá trình hợp nhất, sáp nhập, giải thể; không đang trong tình trạng kiểm soát, kiểm soát đặc biệt, đình chỉ hoạt động, tạm ngừng hoạt động theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
..."

Theo đó, ngân hàng thương mại đăng ký thành viên giao dịch đặc biệt phải có điều kiện như quy định trên.

Thành viên giao dịch đặc biệt (Hình từ Internet)

Thành viên giao dịch đặc biệt (Hình từ Internet)

Hồ sơ đăng ký thành viên giao dịch đặc biệt như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định 158/2020/NĐ-CP như sau:

"Điều 23. Đăng ký thành viên giao dịch đặc biệt
...
2. Hồ sơ đăng ký thành viên giao dịch đặc biệt bao gồm:
a) Giấy đăng ký thành viên giao dịch đặc biệt trên thị trường chứng khoán phái sinh theo Mẫu số 06 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Văn bản của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép thực hiện đầu tư chứng khoán phái sinh;
c) Bản thuyết minh về hạ tầng công nghệ thông tin và quy trình nghiệp vụ theo hướng dẫn của Sở giao dịch chứng khoán;
d) Hợp đồng ủy thác bù trừ, thanh toán với thành viên bù trừ chung trong trường hợp đăng ký làm thành viên không bù trừ.
3. Hồ sơ đăng ký thành viên giao dịch đặc biệt được lập thành 01 bộ gốc. Trường hợp tài liệu trong hồ sơ là bản sao thì phải là bản sao từ sổ gốc hoặc được chứng thực. Hồ sơ này gửi đến Sở giao dịch chứng khoán theo hình thức trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện.
4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký thành viên giao dịch đặc biệt:
a) Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Sở giao dịch chứng khoán có văn bản yêu cầu tổ chức đăng ký thành viên giao dịch đặc biệt hoàn thiện cơ sở vật chất, cài đặt hệ thống, kết nối các phần mềm truyền nhận dữ liệu giao dịch, thử nghiệm giao dịch và các công việc triển khai giao dịch khác;
b) Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, hợp lệ, Sở giao dịch chứng khoán có văn bản yêu cầu tổ chức đăng ký thành viên giao dịch đặc biệt sửa đổi, bổ sung.
5. Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoàn tất các công việc chuẩn bị giao dịch, Sở giao dịch chứng khoán ban hành Quyết định chấp thuận tư cách thành viên giao dịch đặc biệt và công bố thông tin về thành viên mới trên phương tiện công bố thông tin của Sở giao dịch chứng khoán.
6. Sở giao dịch chứng khoán từ chối chấp thuận tư cách thành viên giao dịch đặc biệt trong các trường hợp sau:
a) Tổ chức đăng ký thành viên không đáp ứng được các điều kiện làm thành viên giao dịch đặc biệt;
b) Hồ sơ đăng ký thành viên có tài liệu giả mạo hoặc có thông tin sai sự thật;
c) Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không hoàn thiện thủ tục để được cấp Quyết định chấp thuận tư cách thành viên giao dịch đặc biệt trong vòng 90 ngày kể từ ngày Sở giao dịch chứng khoán có văn bản gửi ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định tại khoản 4 Điều này.
Sở giao dịch chứng khoán có văn bản gửi ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đăng ký làm thành viên nêu rõ lý do từ chối và thực hiện công bố thông tin trên phương tiện công bố thông tin của Sở giao dịch chứng khoán.
7. Việc đình chỉ hoạt động giao dịch của thành viên giao dịch đặc biệt, chấm dứt, hủy bỏ tư cách thành viên giao dịch đặc biệt, các hình thức xử lý vi phạm của thành viên giao dịch đặc biệt và các hoạt động khác liên quan đến thành viên giao dịch đặc biệt thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính và quy chế của Sở giao dịch chứng khoán.
8. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được đăng ký lại làm thành viên giao dịch đặc biệt sau 02 năm kể từ ngày hủy bỏ tư cách thành viên tự nguyện hoặc 03 năm kể từ ngày hủy bỏ tư cách thành viên bắt buộc."

Thành viên giao dịch đặc biệt bị đình chỉ hoạt động trong trường hợp nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 21 Nghị định 58/2021/NĐ-CP như sau:

“Điều 21. Đình chỉ hoạt động giao dịch của thành viên giao dịch đặc biệt
1. Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam đình chỉ hoạt động giao dịch của thành viên giao dịch đặc biệt trong các trường hợp sau:
a) Thành viên giao dịch đặc biệt bị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đình chỉ hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh (trường hợp thành viên giao dịch đặc biệt đồng thời là thành viên bù trừ);
b) Thành viên giao dịch đặc biệt bị Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam đình chỉ hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh (trường hợp thành viên giao dịch đặc biệt đồng thời là thành viên bù trừ);
c) Thành viên bù trừ chung đang cung cấp dịch vụ bù trừ thanh toán cho thành viên giao dịch đặc biệt bị Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam đình chỉ hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh hoặc hủy bỏ tư cách thành viên (trường hợp thành viên giao dịch đặc biệt là thành viên không bù trừ);
d) Thành viên giao dịch đặc biệt vi phạm nghiêm trọng và có hệ thống các nghĩa vụ theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam;
đ) Các trường hợp khác theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam;
e) Các trường hợp khác do Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam báo cáo và được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.”

Như vậy, trên đây là các quy định có liên quan gửi đến bạn đọc tham khảo thêm.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

730 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào