Ngân hàng nhận tiền ký quỹ của doanh nghiệp bán hàng đa cấp được trích tiền ký quỹ trong trường hợp nào?

Cho tôi hỏi ngân hàng nhận tiền ký quỹ của doanh nghiệp bán hàng đa cấp được trích tiền ký quỹ trong trường hợp nào? Trường hợp số tiền ký quỹ của doanh nghiệp bán hàng đa cấp không đủ để chi trả cho người bán hàng đa cấp thì xử lý thế nào? - Câu hỏi của anh Thi (Tiền Giang)

Ngân hàng nhận ký quỹ của doanh nghiệp bán hàng đa cấp được trích tiền ký quỹ trong trường hợp nào?

Ngân hàng nhận ký quỹ của doanh nghiệp bán hàng đa cấp được sử dụng tiền ký quỹ trong trường hợp nào

Ngân hàng nhận ký quỹ của doanh nghiệp bán hàng đa cấp được trích tiền ký quỹ trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)

Căn cứ khoản 1 Điều 7 Thông tư 29/2018/TT-NHNN quy định về xử lý khoản tiền đã ký quỹ của doanh nghiệp bán hàng đa cấp như sau:

Xử lý khoản tiền đã ký quỹ
1. Khi nhận được văn bản của Bộ Công thương yêu cầu trích tiền ký quỹ của doanh nghiệp để xử lý các trường hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 53 Nghị định số 40/2018/NĐ-CP, ngân hàng nhận ký quỹ thực hiện trích tiền ký quỹ cho người tham gia bán hàng đa cấp hoặc theo quyết định xử phạt của cơ quan có thẩm quyền.

Theo đó, ngân hàng nhận ký quỹ của doanh nghiệp bán hàng đa cấp được trích tiền ký quỹ trong trường hợp thực hiện trích tiền ký quỹ cho người tham gia bán hàng đa cấp hoặc theo quyết định xử phạt của cơ quan có thẩm quyền.

Việc trích tiền ký quỹ như trên được thực hiện khi ngân hàng nhận được văn bản của Bộ Công thương yêu cầu trích tiền ký quỹ của doanh nghiệp để xử lý các trường hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 53 Nghị định 40/2018/NĐ-CP.

Theo khoản 1 Điều 53 Nghị định 40/2018/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 37 Điều 1 Nghị định 18/2023/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 20/06/2023) các trường hợp tiền ký quỹ của doanh nghiệp bán hàng đa cấp được sử dụng như sau:

Xử lý khoản tiền đã ký quỹ
1. Tiền ký quỹ được sử dụng trong các trường hợp sau:
a) Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp nhưng không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm trong hoạt động bán hàng đa cấp đã có hiệu lực của cơ quan có thẩm quyền;
b) Doanh nghiệp bán hàng đa cấp chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định này nhưng không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ liên quan đến hoạt động bán hàng đa cấp đối với người tham gia bán hàng đa cấp và có bản án có hiệu lực pháp luật của tòa án về việc giải quyết các tranh chấp giữa doanh nghiệp bán hàng đa cấp với người tham gia bán hàng đa cấp liên quan đến các nghĩa vụ đó.
...

Trước đây, quy định về các trường hợp tiền ký quỹ của doanh nghiệp bán hàng đa cấp được trích tại khoản 1 Điều 53 Nghị định 40/2018/NĐ-CP như sau:

Xử lý khoản tiền đã ký quỹ

1. Tiền ký quỹ được sử dụng trong các trường hợp sau:

a) Doanh nghiệp bán hàng đa cấp chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định này nhưng không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ liên quan đến hoạt động bán hàng đa cấp đối với người tham gia bán hàng đa cấp và có quyết định, bản án có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền về việc xử lý các tranh chấp giữa doanh nghiệp bán hàng đa cấp với người tham gia bán hàng đa cấp liên quan đến các nghĩa vụ đó;

b) Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp nhưng không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm trong hoạt động bán hàng đa cấp đã có hiệu lực của cơ quan có thẩm quyền.

...

Trường hợp số tiền ký quỹ của doanh nghiệp bán hàng đa cấp không đủ để chi trả cho người bán hàng đa cấp thì xử lý thế nào?

Căn cứ khoản 2 Điều 7 Thông tư 29/2018/TT-NHNN quy định về xử lý khoản tiền đã ký quỹ như sau:

Xử lý khoản tiền đã ký quỹ
2. Trường hợp số tiền trên tài khoản ký quỹ của doanh nghiệp không đủ để sử dụng chi trả theo yêu cầu tại văn bản của Bộ Công thương, ngân hàng nhận ký quỹ phải có văn bản thông báo cho Bộ Công thương (Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng) biết và xử lý theo văn bản phản hồi của Bộ Công thương.

Theo đó, trong trường hợp số tiền ký quỹ của doanh nghiệp bán hàng đa cấp không đủ để chi trả cho người tham gia bán hàng đa cấp thì ngân hàng nhận ký quỹ phải có văn bản thông báo cho Bộ Công thương (Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng) biết và xử lý theo văn bản phản hồi của Bộ Công thương.

Ngân hàng thực hiện quản lý tiền ký quỹ của doanh nghiệp bán hàng đa cấp như thế nào?

Theo Điều 4 Thông tư 29/2018/TT-NHNN thì ngân hàng nhận ký quỹ thực hiện quản lý khoản tiền ký quỹ của doanh nghiệp bán hàng đa cấp theo đúng quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều 50 Nghị định 40/2018/NĐ-CP như sau:

- Khoản tiền ký quỹ được ngân hàng phong tỏa trong suốt thời gian hoạt động của doanh nghiệp và chỉ được rút, sử dụng khi có văn bản đồng ý của Bộ Công Thương, trừ trường hợp Bộ Công Thương từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp cho doanh nghiệp.

- Ngân hàng nơi doanh nghiệp ký quỹ chịu trách nhiệm quản lý khoản tiền ký quỹ của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

Bên cạnh đó, tại Điều 8 Thông tư 29/2018/TT-NHNN quy định về trách nhiệm của ngân hàng nhận ký quỹ như sau:

- Hướng dẫn doanh nghiệp và thực hiện đúng các quy định về mở tài khoản ký quỹ, trả lãi số dư tiền gửi ký quỹ, quản lý tài khoản ký quỹ của doanh nghiệp theo quy định tại Thông tư 29/2018/TT-NHNN và pháp luật có liên quan.

- Cấp giấy Xác nhận ký quỹ cho doanh nghiệp sau khi doanh nghiệp thực hiện ký quỹ theo quy định tại khoản 3 Điều 50 Nghị định 40/2018/NĐ-CP và khi doanh nghiệp thay đổi thông tin trên giấy Xác nhận ký quỹ theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư 29/2018/TT-NHNN.

- Có văn bản xác nhận và thông báo cho Bộ Công thương theo các quy định tại Nghị định 40/2018/NĐ-CPThông tư 29/2018/TT-NHNN.

- Báo cáo về tình hình ký quỹ của các doanh nghiệp khi có yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và cơ quan có thẩm quyền.

Bán hàng đa cấp Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Bán hàng đa cấp
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Công ty bán hàng đa cấp muốn hoạt động phải có vốn điều lệ bao nhiêu? Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp có thời hạn bao lâu?
Pháp luật
Đa cấp là gì? Có được phép bán hàng đa cấp tại Việt Nam? Hình thức kinh doanh đa cấp có được thừa nhận tại Việt Nam?
Pháp luật
Bán hàng đa cấp là hoạt động bán hàng có mạng lưới thế nào? Cá nhân bán hàng đa cấp phải tham gia chương trình đào tạo bán hàng trong bao nhiêu ngày?
Pháp luật
Công ty bán hàng đa cấp có được yêu cầu cọc tiền để tham gia bán hàng đa cấp không? Công ty bán hàng đa cấp có trách nhiệm gì?
Pháp luật
Bán hàng trực tiếp là gì? Bán hàng đa cấp có phải là một hình thức của bán hàng trực tiếp không?
Pháp luật
Tổ chức bán hàng đa cấp bị nghiêm cấm thực hiện các hành vi nào? Tổ chức bán hàng đa cấp có phải ký hợp đồng khi bán hàng không?
Pháp luật
Cá nhân bán hàng đa cấp phải tham gia chương trình đào tạo cơ bản trong thời gian bao nhiêu ngày?
Pháp luật
Bán hàng đa cấp có phải là một hình thức bán hàng trực tiếp không? Tổ chức bán hàng đa cấp có phải xuất hóa đơn cho khách hàng?
Pháp luật
Bán hàng đa cấp hợp pháp là loại hình bán hàng như thế nào? Cá nhân có được kinh doanh bán hàng đa cấp không?
Pháp luật
Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có phải tuân thủ quy định về đào tạo cho người tham gia bán hàng đa cấp không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bán hàng đa cấp
882 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bán hàng đa cấp

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Bán hàng đa cấp

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Tổng hợp văn bản quy định về hoạt động bán hàng đa cấp tại Việt Nam
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào