Ngân hàng nhà nước đặt ngân hàng thương mại vào tình trạng kiểm soát đặc biệt trong trường hợp nào?

Tôi có một câu hỏi như sau: Ngân hàng nhà nước đặt ngân hàng thương mại vào tình trạng kiểm soát đặc biệt trong trường hợp nào? Tôi mong mình nhận được câu trả lời sớm. Câu hỏi của anh N.H.H ở Đồng Nai.

Ngân hàng nhà nước đặt ngân hàng thương mại vào tình trạng kiểm soát đặc biệt trong trường hợp nào?

Trường hợp Ngân hàng nhà nước đặt ngân hàng thương mại vào tình trạng kiểm soát đặc biệt được quy định tại Điều 146 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 như sau:

Áp dụng kiểm soát đặc biệt
1. Kiểm soát đặc biệt là việc một tổ chức tín dụng bị đặt dưới sự kiểm soát trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước do có nguy cơ mất khả năng chi trả, mất khả năng thanh toán.
2. Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm kiểm tra, phát hiện kịp thời những trường hợp có nguy cơ mất khả năng chi trả, mất khả năng thanh toán.
3. Ngân hàng Nhà nước xem xét, đặt tổ chức tín dụng vào tình trạng kiểm soát đặc biệt khi tổ chức tín dụng lâm vào một trong các trường hợp sau đây:
a) Có nguy cơ mất khả năng chi trả;
b) Nợ không có khả năng thu hồi có nguy cơ dẫn đến mất khả năng thanh toán;
c) Khi số lỗ lũy kế của tổ chức tín dụng lớn hơn 50% giá trị thực của vốn điều lệ và các quỹ dự trữ ghi trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất;
d) Hai năm liên tục bị xếp loại yếu kém theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;
đ) Không duy trì được tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu quy định tại điểm b, khoản 1 Điều 130 của Luật này trong thời hạn một năm liên tục hoặc tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu thấp hơn 4% trong thời hạn 06 tháng liên tục.

Theo quy định trên, Ngân hàng nhà nước xem xét đặt ngân hàng thương mại vào tình trạng kiểm soát đặc biệt khi ngân hàng thương mại lâm vào một trong các trường hợp sau:

+ Có nguy cơ mất khả năng chi trả.

+ Nợ không có khả năng thu hồi có nguy cơ dẫn đến mất khả năng thanh toán.

+ Khi số lỗ lũy kế của ngân hàng thương mại lớn hơn 50% giá trị thực của vốn điều lệ và các quỹ dự trữ ghi trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất.

+ Hai năm liên tục bị xếp loại yếu kém theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

+ Không duy trì được tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 8% hoặc tỷ lệ cao hơn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ) trong thời hạn một năm liên tục hoặc tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu thấp hơn 4% trong thời hạn 06 tháng liên tục.

Ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại bị đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt

(Hình từ Internet)

Quyết định đặt ngân hàng thương mại vào tình trạng kiểm soát đặc biệt gồm những nội dung nào?

Nội dung trong quyết định đặt ngân hàng thương mại vào tình trạng kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 2 Điều 147 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 như sau:

Quyết định kiểm soát đặc biệt
1. Ngân hàng Nhà nước quyết định đặt tổ chức tín dụng vào tình trạng kiểm soát đặc biệt và thành lập Ban kiểm soát đặc biệt.
2. Quyết định đặt tổ chức tín dụng vào tình trạng kiểm soát đặc biệt gồm các nội dung sau đây:
a) Tên tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt;
b) Lý do kiểm soát đặc biệt;
c) Họ, tên thành viên và nhiệm vụ cụ thể của Ban kiểm soát đặc biệt;
d) Thời hạn kiểm soát đặc biệt.
3. Quyết định kiểm soát đặc biệt được Ngân hàng Nhà nước thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các cơ quan hữu quan trên địa bàn để phối hợp thực hiện.
4. Ngân hàng Nhà nước quy định cụ thể việc công bố thông tin kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng.

Theo đó, quyết định đặt ngân hàng thương mại vào tình trạng kiểm soát đặc biệt gồm những nội dung sau:

+ Tên ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt.

+ Lý do kiểm soát đặc biệt.

+ Họ, tên thành viên và nhiệm vụ cụ thể của Ban kiểm soát đặc biệt.

+ Thời hạn kiểm soát đặc biệt.

Ngân hàng Nhà nước quyết định chấm dứt kiểm soát đặc biệt đối với ngân hàng thương mại trong trường hợp nào?

Trương hợp Ngân hàng Nhà nước quyết định chấm dứt kiểm soát đặc biệt đối với ngân hàng thương mại được quy định tại Điều 152 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 như sau:

Chấm dứt kiểm soát đặc biệt
1. Ngân hàng Nhà nước quyết định chấm dứt kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Hoạt động của tổ chức tín dụng trở lại bình thường;
b) Trong quá trình kiểm soát đặc biệt, tổ chức tín dụng được sáp nhập, hợp nhất vào một tổ chức tín dụng khác;
c) Tổ chức tín dụng không khôi phục được khả năng thanh toán.
2. Quyết định chấm dứt kiểm soát đặc biệt được thông báo cho các tổ chức, cá nhân liên quan.
3. Trường hợp chấm dứt kiểm soát đặc biệt theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấm dứt việc áp dụng các biện pháp phục hồi khả năng thanh toán gửi Tòa án.

Như vậy, Ngân hàng Nhà nước quyết định chấm dứt kiểm soát đặc biệt đối với ngân hàng thương mại trong trường hợp sau:

+ Hoạt động của ngân hàng thương mại trở lại bình thường.

+ Trong quá trình kiểm soát đặc biệt, ngân hàng thương mại được sáp nhập, hợp nhất vào một tổ chức tín dụng khác.

+ Ngân hàng thương mại không khôi phục được khả năng thanh toán.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

1,175 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào