Ngân hàng Nhà nước có quyền mua ngân hàng thương mại gặp khó khăn về tài chính với giá 0 đồng không?
- Ngân hàng Nhà nước có quyền mua ngân hàng thương mại gặp khó khăn về tài chính với giá 0 đồng không?
- Ngân hàng Nhà nước có quyền đặt ngân hàng thương mại gặp khó khăn về tài chính vào tình trạng kiểm soát đặc biệt không?
- Ngân hàng Nhà nước sẽ có những quyền hạn gì đối với ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt?
Ngân hàng Nhà nước có quyền mua ngân hàng thương mại gặp khó khăn về tài chính với giá 0 đồng không?
Theo quy định tại khoản 12 Điều 4 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010 về nhiệm vụ, quyền hạn của Ngân hàng Nhà nước như sau:
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ngân hàng Nhà nước
...
12. Quyết định áp dụng biện pháp xử lý đặc biệt đối với tổ chức tín dụng vi phạm nghiêm trọng các quy định của pháp luật về tiền tệ và ngân hàng, gặp khó khăn về tài chính, có nguy cơ gây mất an toàn cho hệ thống ngân hàng, gồm mua cổ phần của tổ chức tín dụng; đình chỉ, tạm đình chỉ, miễn nhiệm chức vụ người quản lý, người điều hành của tổ chức tín dụng; quyết định sáp nhập, hợp nhất, giải thể tổ chức tín dụng; đặt tổ chức tín dụng vào tình trạng kiểm soát đặc biệt; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật về phá sản đối với tổ chức tín dụng.
...
Theo quy định trên, thì Ngân hàng Nhà nước có quyền quyết định áp dụng biện pháp xử lý đặc biệt đối với ngân hàng thương mại vi phạm nghiêm trọng các quy định của pháp luật về tiền tệ và ngân hàng, gặp khó khăn về tài chính, có nguy cơ gây mất an toàn cho hệ thống ngân hàng bằng việc mua cổ phần của ngân hàng đó.
Trong trường hợp giá trị thực vốn điều lệ của ngân hàng nhỏ hơn hoặc bằng 0 thì Ngân hàng Nhà nước sẽ mua bắt buộc toàn bộ cổ phần của ngân hàng với giá 0 đồng/cổ phần, đồng nghĩa với việc Ngân hàng Nhà nước sẽ mua lại ngân hàng đang gặp khó khăn về tài chính mà có khả năng gây mất an toàn cho hệ thống ngân hàng với giá 0 đồng.
Mua ngân hàng với giá 0 đồng (Hình từ Internet)
Ngân hàng Nhà nước có quyền đặt ngân hàng thương mại gặp khó khăn về tài chính vào tình trạng kiểm soát đặc biệt không?
Căn cứ Mục 1 Chương VIII Luật Các tổ chức tín dụng 2010, được sửa đổi bởi khoản 27 Điều 1 Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2017 có quy định:
Trường hợp đặt tổ chức tín dụng vào kiểm soát đặc biệt
1. Tổ chức tín dụng được xem xét đặt vào kiểm soát đặc biệt khi lâm vào một trong các trường hợp sau đây:
a) Mất, có nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc mất, có nguy cơ mất khả năng thanh toán theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;
b) Số lỗ lũy kế của tổ chức tín dụng lớn hơn 50% giá trị của vốn điều lệ và các quỹ dự trữ ghi trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất;
c) Không duy trì được tỷ lệ an toàn vốn quy định tại điểm b khoản 1 Điều 130 của Luật này trong thời gian 12 tháng liên tục hoặc tỷ lệ an toàn vốn thấp hơn 4% trong thời gian 06 tháng liên tục;
d) Xếp hạng yếu kém trong 02 năm liên tục theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
2. Khi có nguy cơ mất khả năng chi trả, nguy cơ mất khả năng thanh toán, tổ chức tín dụng phải kịp thời báo cáo Ngân hàng Nhà nước về thực trạng, nguyên nhân, các biện pháp đã áp dụng, các biện pháp dự kiến áp dụng để khắc phục và các đề xuất, kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước.
Tổ chức tín dụng được xem xét đặt vào kiểm soát đặc biệt khi lâm vào một trong các trường hợp nêu trên.
Do đó, những ngân hàng thương mại sẽ được xem xét đặt vào kiểm soát đặc biệt khi lâm vào một trong các trường hợp:
+ Mất, có nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc mất, có nguy cơ mất khả năng thanh toán theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;
+ Số lỗ lũy kế của tổ chức tín dụng lớn hơn 50% giá trị của vốn điều lệ và các quỹ dự trữ ghi trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất;
+ Không duy trì được tỷ lệ an toàn vốn quy định tại điểm b khoản 1 Điều 130 của Luật này trong thời gian 12 tháng liên tục hoặc tỷ lệ an toàn vốn thấp hơn 4% trong thời gian 06 tháng liên tục;
+ Xếp hạng yếu kém trong 02 năm liên tục theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Ngân hàng Nhà nước sẽ có những quyền hạn gì đối với ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt?
Căn cứ Mục 1 Chương VIII Luật Các tổ chức tín dụng 2010, được sửa đổi bởi khoản 27 Điều 1 Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2017 có quy định:
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ngân hàng Nhà nước đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt
1. Xử lý kiến nghị của Ban kiểm soát đặc biệt quy định tại Điều 146b của Luật này.
2. Quyết định áp dụng một hoặc một số biện pháp hỗ trợ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 148b của Luật này trước khi phương án cơ cấu lại được phê duyệt, trừ trường hợp quyết định việc cho vay đặc biệt quy định tại điểm c khoản 2 Điều 146 của Luật này.
3. Chỉ định Chủ tịch và thành viên khác của Hội đồng quản trị, Chủ tịch và thành viên khác của Hội đồng thành viên, Trưởng ban và thành viên khác của Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và các chức danh tương đương của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.
4. Quyết định, điều chỉnh nội dung, phạm vi hoạt động, mạng lưới hoạt động của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.
5. Quyết định không áp dụng các biện pháp phục hồi khả năng thanh toán hoặc chấm dứt áp dụng các biện pháp phục hồi khả năng thanh toán đối với tổ chức tín dụng thực hiện phương án phá sản đã được phê duyệt.
6. Quyết định việc cho vay đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 146d của Luật này, trừ trường hợp quyết định việc cho vay đặc biệt quy định tại điểm c khoản 2 Điều 146 của Luật này.
7. Yêu cầu chủ sở hữu, thành viên góp vốn, cổ đông của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt:
a) Báo cáo việc sử dụng cổ phiếu, phần vốn góp;
b) Không được chuyển nhượng cổ phiếu, phần vốn góp;
c) Không được sử dụng cổ phiếu, phần vốn góp để làm tài sản bảo đảm.
8. Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.