Ngân hàng nào được phát hành thẻ ngân hàng? Có bắt buộc lập hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ khi phát hành thẻ ngân hàng?
Ngân hàng nào được phát hành thẻ ngân hàng?
Căn cứ theo Điều 3 Thông tư 18/2024/TT-NHNN quy định như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Thẻ ngân hàng là phương tiện thanh toán do tổ chức phát hành thẻ phát hành để thực hiện giao dịch thẻ theo các điều kiện và điều khoản được các bên thoả thuận.
...
Tiếp đó, theo khoản 16 Điều 3 Thông tư 18/2024/TT-NHNN quy định như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
16. Tổ chức phát hành thẻ (viết tắt là TCPHT) là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thực hiện phát hành thẻ theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư này.
...
Dẫn chiếu đến khoản 1 Điều 8 Thông tư 18/2024/TT-NHNN như sau:
Tổ chức phát hành thẻ
1. Tổ chức phát hành thẻ bao gồm:
a) Ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phát hành thẻ khi hoạt động cung ứng dịch vụ thẻ được ghi trong Giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp;
b) Ngân hàng chính sách phát hành thẻ theo quy định của Chính phủ và quy định tại Thông tư này;
c) Công ty tài chính tổng hợp và công ty tài chính tín dụng tiêu dùng được phát hành thẻ tín dụng khi hoạt động phát hành thẻ tín dụng được ghi trong Giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp.
Như vậy, ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng chính sách phát hành thẻ đều có thể phát hành thẻ ngân hàng.
Ngân hàng nào được phát hành thẻ ngân hàng? (hình từ internet)
Có bắt buộc lập hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ khi phát hành thẻ ngân hàng?
Căn cứ theo Điều 9 Thông tư 18/2024/TT-NHNN quy định như sau:
Thủ tục phát hành thẻ
1. Thỏa thuận về việc phát hành và sử dụng thẻ phải được lập thành hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ phù hợp quy định tại Thông tư này và quy định pháp luật có liên quan. Nội dung của hợp đồng thực hiện theo quy định tại Điều 12 Thông tư này.
2. Trước khi giao kết hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ theo yêu cầu của khách hàng, TCPHT yêu cầu chủ thẻ cung cấp đầy đủ các tài liệu, thông tin, dữ liệu nhằm nhận biết khách hàng theo quy định pháp luật về phòng, chống rửa tiền và quy định pháp luật có liên quan:
a) Trường hợp khách hàng cá nhân là người Việt Nam, TCPHT yêu cầu khách hàng cung cấp giấy tờ tùy thân để nhận biết khách hàng: Thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước hoặc Căn cước điện tử (thông qua việc truy cập vào tài khoản định danh điện tử mức độ 02) hoặc Chứng minh nhân dân;
b) Trường hợp khách hàng cá nhân là người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch, TCPHT yêu cầu khách hàng cung cấp giấy tờ tùy thân để nhận biết khách hàng: Giấy chứng nhận căn cước;
...
Như vậy, bắt buộc lập hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ khi phát hành thẻ ngân hàng.
Theo đó, hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ ngân hàng phải bao gồm tối thiểu các nội dung sau:
- Số hợp đồng;
- Thời điểm (ngày, tháng, năm) lập hợp đồng;
- Tên TCPHT, tên chủ thẻ; họ, tên cá nhân được tổ chức ủy quyền sử dụng thẻ;
- Các nội dung về quyền và nghĩa vụ của các bên;
- Quy định về phí (các loại phí, các thay đổi về phí);
- Việc cung cấp thông tin và hình thức thông báo của TCPHT cho chủ thẻ về việc phát hành thẻ, số dư tài khoản, lịch sử giao dịch thẻ và các thông tin cần thiết khác;
- Thỏa thuận về việc cấp tín dụng cho chủ thẻ, bao gồm:
+ Hạn mức (hạn mức thanh toán, hạn mức rút tiền mặt và các hạn mức khác) và sự thay đổi hạn mức sử dụng thẻ, hạn mức thấu chi (đối với thẻ ghi nợ) và hạn mức tín dụng;
+ Lãi suất, phương pháp tính lãi trong hoạt động cấp tín dụng theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, thứ tự thu hồi nợ gốc và lãi (đối với thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ được thấu chi);
+ Thời hạn cấp tín dụng, mục đích cấp tín dụng, thời hạn trả nợ, mức trả nợ tối thiểu, phương thức trả nợ, phí phạt khoản nợ quá hạn (nếu có).
+ Thỏa thuận về việc cấp tín dụng cho chủ thẻ có thể được nêu trong hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ hoặc tại văn bản thỏa thuận riêng;
- Phạm vi, hạn mức sử dụng, thời hạn hiệu lực của thẻ;
- Các trường hợp tạm khóa, từ chối thanh toán thẻ, tạm dừng giao dịch thẻ;
- Các trường hợp thu hồi thẻ hoặc hủy hiệu lực của thẻ trong quá trình sử dụng (bao gồm trường hợp TCPHT phát hiện khách hàng sử dụng giấy tờ giả, mạo danh để phát hành thẻ hoặc sử dụng thẻ cho mục đích lừa đảo, gian lận hoặc các hoạt động bất hợp pháp khác và các trường hợp khác phù hợp quy định pháp luật);
- Các trường hợp hoàn trả lại số tiền trên thẻ chưa sử dụng hết;
- Việc thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn, bảo mật trong sử dụng thẻ và trường hợp mất thẻ hoặc lộ thông tin thẻ;
- Phương thức tiếp nhận đề nghị tra soát, khiếu nại; thời hạn xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại và việc xử lý kết quả tra soát, khiếu nại theo quy định tại Điều 19 Thông tư 18/2024/TT-NHNN;
- Các trường hợp bất khả kháng;
- Việc xử lý dữ liệu cá nhân của khách hàng, của người có liên quan theo quy định tại Thông tư này hoặc dữ liệu cá nhân do khách hàng tổ chức cung cấp; việc cung cấp thông tin cho bên thứ ba nhằm phục vụ việc cung ứng dịch vụ thẻ cho chủ thẻ hoặc xử lý các trường hợp nghi ngờ gian lận, giả mạo, vi phạm quy định pháp luật.
Thu hồi thẻ ngân hàng trong trường hợp nào?
Căn cứ theo Điều 7 Thông tư 18/2024/TT-NHNN quy định về thu hồi thẻ ngân hàng như sau:
Thu hồi thẻ
Thẻ bị thu hồi trong các trường hợp sau:
1. Thẻ giả.
2. Thẻ sử dụng trái phép.
3. Phục vụ công tác điều tra, xử lý tội phạm theo quy định của pháp luật.
4. Các trường hợp thu hồi thẻ khác được thỏa thuận tại hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ
Như vậy, thu hồi thẻ ngân hàng trong 04 trường hợp sau đây:
(1) Thẻ ngân hàng giả.
(2) Thẻ sử dụng trái phép.
(3) Phục vụ công tác điều tra, xử lý tội phạm theo quy định của pháp luật.
(4) Các trường hợp thu hồi thẻ khác được thỏa thuận tại hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.