Ngân hàng hợp tác trong hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán là gì? Ngân hàng hợp tác có phải báo cáo thông tin về hoạt động này không?

Ngân hàng hợp tác trong hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán là gì? Ngân hàng hợp tác có bắt buộc phải báo cáo thông tin liên quan đến hoạt động hợp tác cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán không? Ngân hàng hợp tác có được cho phép tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử thực hiện giao dịch thấu chi trên tài khoản đảm bảo thanh toán không?

Ngân hàng hợp tác trong hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán là gì?

Căn cứ theo quy định tại khoản 11 Điều 3 Thông tư 40/2024/TT-NHNN định nghĩa về ngân hàng hợp tác như sau:

Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
...
10. Khả năng chi trả của thành viên quyết toán (sau đây gọi là khả năng chi trả) bao gồm toàn bộ số dư Có trên tài khoản thanh toán của thành viên quyết toán tại Ngân hàng Nhà nước tại thời điểm xử lý quyết toán bù trừ điện tử và hạn mức thấu chi được cấp để xử lý quyết toán bù trừ điện tử.
11. Ngân hàng hợp tác là ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có ký hợp đồng hoặc thỏa thuận với tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán về việc hợp tác cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.
...

Theo đó, ngân hàng hợp tác trong hệ thống trong hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán được hiểu là ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có ký hợp đồng/thỏa thuận với tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán về việc hợp tác cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.

Ngân hàng hợp tác trong hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán là gì? Ngân hàng hợp tác có phải báo cáo thông tin về hoạt động này không?

Ngân hàng hợp tác trong hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán là gì? Ngân hàng hợp tác có phải báo cáo thông tin về hoạt động này không? (Hình từ Internet)

Ngân hàng hợp tác có bắt buộc phải báo cáo thông tin liên quan đến hoạt động hợp tác cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 6 Điều 35 Nghị định 52/2024/NĐ-CP như sau:

Giám sát hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
...
4. Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước và có trách nhiệm chấp hành các quy định, thực hiện các yêu cầu giám sát của Ngân hàng Nhà nước.
5. Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phải xây dựng và cung cấp công cụ giám sát trực tuyến để Ngân hàng Nhà nước giám sát hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán trước khi chính thức cung ứng dịch vụ ra thị trường cho khách hàng.
6. Ngân hàng hợp tác với tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có trách nhiệm báo cáo, cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động hợp tác cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán; thông tin dữ liệu liên quan đến việc mở và quản lý tài khoản đảm bảo thanh toán cho tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán đối với dịch vụ ví điện tử, dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.

Như vậy, ngân hàng hợp tác có trách nhiệm phải báo cáo thông tin liên quan đến hoạt động hợp tác cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán cũng như các thông tin dữ liệu liên quan đến việc mở và quản lý tài khoản đảm bảo thanh toán cho tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán đối với dịch vụ ví điện tử, dịch vụ hỗ trợ thu hộ chi hộ khi có yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.

Ngân hàng hợp tác có được cho phép tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử thực hiện giao dịch thấu chi trên tài khoản đảm bảo thanh toán không?

Căn cứ theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 39 Thông tư 40/2024/TT-NHNN về trách nhiệm của ngân hàng hợp tác như sau:

Trách nhiệm của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
...
2. Trách nhiệm của ngân hàng hợp tác:
...
c) Mở tài khoản đảm bảo thanh toán cho tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử và đảm bảo tài khoản này không được sử dụng chung với tài khoản đảm bảo thanh toán cho việc cung ứng dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ, tách bạch với các tài khoản thanh toán khác của tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử; quản lý các biện pháp đảm bảo khả năng thanh toán của tổ chức cung ứng dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ, việc sử dụng tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ ví điện tử theo đúng hợp đồng hoặc thỏa thuận hợp tác đã ký với tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử và quy định tại Thông tư này;
d) Không cho phép tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thực hiện giao dịch thấu chi trên tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ ví điện tử và dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ;
đ) Phối hợp với tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán xây dựng quy trình và thủ tục giải quyết khiếu nại của khách hàng liên quan tới các giao dịch thanh toán thông qua dịch vụ trung gian thanh toán;
e) Trường hợp ngân hàng hợp tác đồng thời là ngân hàng liên kết, ngân hàng hợp tác có các trách nhiệm quy định tại khoản 3 Điều này.
...

Theo đó, ngân hàng hợp tác không được cho phép tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử thực hiện giao dịch thấu chi trên tài khoản đảm bảo thanh toán.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

481 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào