Ngân hàng hoạt động đại lý bảo hiểm có phải giải thích cho bên mua hiểu các sản phẩm bảo hiểm được phân phối là sản phẩm bảo hiểm không?
- Đại lý bảo hiểm cá nhân có phải giải thích rõ cho bên mua các rủi ro đặc thù của sản phẩm khi cung cấp sản phẩm bảo hiểm liên kết đầu tư?
- Tổ chức hoạt động đại lý bảo hiểm có phải giải thích cho bên mua hiểu các sản phẩm bảo hiểm được phân phối là sản phẩm bảo hiểm không?
- Hành vi nào bị nghiêm cấm trong hoạt động đại lý bảo hiểm theo quy định?
Đại lý bảo hiểm cá nhân có phải giải thích rõ cho bên mua các rủi ro đặc thù của sản phẩm khi cung cấp sản phẩm bảo hiểm liên kết đầu tư?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 53 Thông tư 67/2023/TT-BTC có quy định về cung cấp sản phẩm bảo hiểm qua đại lý bảo hiểm như sau:
Cung cấp sản phẩm bảo hiểm qua đại lý bảo hiểm
...
2. Khi cung cấp sản phẩm bảo hiểm liên kết đầu tư, đại lý bảo hiểm cá nhân hoặc nhân viên trong tổ chức hoạt động đại lý trực tiếp thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm phải thực hiện theo quy định sau:
a) Thu thập thông tin và hoàn thiện các tài liệu quy định tại điểm b khoản 2 Điều 30 Thông tư này;
b) Thông tin cho bên mua bảo hiểm biết về công cụ tính toán giúp bên mua bảo hiểm có thể tự xây dựng được kế hoạch bảo hiểm và quy tắc, điều khoản của sản phẩm bảo hiểm khách hàng dự kiến tham gia trên trang thông tin điện tử (website) của doanh nghiệp bảo hiểm quy định tại khoản 4 Điều 97 Nghị định số 46/2023/NĐ-CP; phân tích thông tin khách hàng bao gồm nhu cầu và khả năng tài chính của bên mua bảo hiểm; khảo sát mức độ chấp nhận rủi ro của bên mua bảo hiểm từ đó tư vấn bên mua bảo hiểm tham gia quỹ liên kết đơn vị phù hợp (đối với sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị);
c) Giải thích rõ cho bên mua bảo hiểm về quyền lợi của sản phẩm và các rủi ro đặc thù của sản phẩm, yêu cầu bên mua bảo hiểm xác nhận vào các tài liệu theo quy định tại Điều 30 Thông tư này;
d) Không được so sánh hoặc đảm bảo chắc chắn kết quả đầu tư của một quỹ liên kết đơn vị này là tốt hơn so với quỹ liên kết đơn vị khác hoặc của doanh nghiệp bảo hiểm khác;
đ) Thực hiện ghi âm một số nội dung liên quan tới việc tư vấn sản phẩm bảo hiểm tại thời điểm bên mua bảo hiểm ký Bản yêu cầu bảo hiểm. Nội dung ghi âm phải đảm bảo tối thiểu các thông tin sau:
- Tên, số chứng chỉ đại lý bảo hiểm;
- Tên tuổi, địa chỉ, số điện thoại bên mua bảo hiểm;
...
Như vậy, theo quy định nêu trên, khi cung cấp sản phẩm bảo hiểm liên kết đầu tư, đại lý bảo hiểm cá nhân hoặc nhân viên trong tổ chức hoạt động đại lý trực tiếp thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm phải thực hiện theo quy định nêu trên.
Theo đó, đại lý bảo hiểm cá nhân phải giải thích rõ cho bên mua các rủi ro đặc thù của sản phẩm khi cung cấp sản phẩm bảo hiểm liên kết đầu tư.
Ngân hàng hoạt động đại lý bảo hiểm có phải giải thích cho bên mua hiểu các sản phẩm bảo hiểm được phân phối là sản phẩm bảo hiểm không? (Hình từ Internet).
Tổ chức hoạt động đại lý bảo hiểm có phải giải thích cho bên mua hiểu các sản phẩm bảo hiểm được phân phối là sản phẩm bảo hiểm không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 53 Thông tư 67/2023/TT-BTC có quy định về cung cấp sản phẩm bảo hiểm qua đại lý bảo hiểm cụ thể như sau:
Cung cấp sản phẩm bảo hiểm qua đại lý bảo hiểm
...
3. Tổ chức hoạt động đại lý bảo hiểm phải thực hiện theo quy định sau:
a) Giải thích cho bên mua bảo hiểm các sản phẩm bảo hiểm được phân phối thông qua tổ chức hoạt động đại lý bảo hiểm là sản phẩm bảo hiểm. Việc tham gia sản phẩm bảo hiểm không phải là điều kiện bắt buộc để sử dụng các sản phẩm, dịch vụ khác của tổ chức hoạt động đại lý;
b) Có trách nhiệm đối chiếu dữ liệu về hợp đồng bảo hiểm khai thác mới, doanh thu phí bảo hiểm, hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực do tổ chức hoạt động đại lý bảo hiểm thực hiện với doanh nghiệp bảo hiểm định kỳ hàng tháng;
c) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm không được tư vấn, giới thiệu, chào bán, thu xếp việc giao kết hợp đồng bảo hiểm liên kết đầu tư cho các khách hàng trong thời hạn 60 ngày trước và 60 ngày sau ngày giải ngân toàn bộ khoản vay.
...
Như vậy, theo quy định nêu trên, ngân hàng hoạt động đại lý bảo hiểm phải giải thích cho bên mua bảo hiểm các sản phẩm bảo hiểm được phân phối thông qua tổ chức hoạt động đại lý bảo hiểm là sản phẩm bảo hiểm.
Việc tham gia sản phẩm bảo hiểm không phải là điều kiện bắt buộc để sử dụng các sản phẩm, dịch vụ khác của tổ chức hoạt động đại lý.
Hành vi nào bị nghiêm cấm trong hoạt động đại lý bảo hiểm theo quy định?
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm như sau:
Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Hoạt động kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm, môi giới bảo hiểm khi không có giấy phép thành lập và hoạt động.
2. Hoạt động kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm, môi giới bảo hiểm không đúng phạm vi được cấp phép.
3. Hoạt động đại lý bảo hiểm, hoạt động dịch vụ phụ trợ bảo hiểm khi không đáp ứng điều kiện hoạt động theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện các hành vi gian lận bao gồm:
a) Thông đồng với người thụ hưởng để giải quyết bồi thường, trả tiền bảo hiểm trái pháp luật;
b) Giả mạo tài liệu, cố ý làm sai lệch thông tin trong hồ sơ yêu cầu bồi thường, trả tiền bảo hiểm;
c) Giả mạo tài liệu, cố ý làm sai lệch thông tin để từ chối bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi sự kiện bảo hiểm đã xảy ra;
d) Tự gây thiệt hại về tài sản, sức khỏe của mình để hưởng quyền lợi bảo hiểm.
5. Đe dọa, cưỡng ép giao kết hợp đồng bảo hiểm.
Như vậy, trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm thì nghiêm cấm hoạt động đại lý bảo hiểm khi không đáp ứng điều kiện hoạt động theo quy định của pháp luật.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.