Ngân hàng giám sát cần bảo đảm tối thiểu bao nhiêu nhân viên để giám sát hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán?
Ngân hàng giám sát là gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 116 Luật Chứng khoán 2019 định nghĩa về ngân hàng giám sát trong hoạt động chứng khoán như sau:
Ngân hàng giám sát
1. Ngân hàng giám sát là ngân hàng thương mại có Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp, thực hiện các dịch vụ lưu ký và giám sát việc quản lý quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán.
...
Theo đó, ngân hàng thương mại là ngân hàng thương mại có Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp, thực hiện các dịch vụ lưu ký và giám sát việc quản lý quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán.
Ngân hàng giám sát cần bảo đảm tối thiểu bao nhiêu nhân viên để giám sát hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán? (Hình từ Internet)
Ngân hàng giám sát cần bảo đảm tối thiểu bao nhiêu nhân viên để giám sát hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán?
Căn cứ khoản 4 Điều 73 Thông tư 98/2020/TT-BTC quy định về giám sát hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán như sau:
Các quy định chung về ngân hàng giám sát
...
4. Để giám sát hoạt động của quỹ, công ty đầu tư chứng khoán, ngân hàng giám sát phải có tối thiểu 02 nhân viên có các chứng chỉ sau:
a) Chứng chỉ chuyên môn về pháp luật chứng khoán;
b) Chứng chỉ chuyên môn cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán; hoặc đã có chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán hoặc đã thi đạt chứng chỉ quốc tế về phân tích đầu tư chứng khoán CFA từ bậc 1 trở lên (Chartered Financial Analyst level 1), CIIA từ bậc 1 trở lên (Certified International Investment Analyst level 1); hoặc chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán cấp tại các quốc gia là thành viên của Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD);
c) Chứng chỉ kế toán, hoặc kiểm toán; hoặc chứng chỉ kế toán trưởng hoặc đã có các chứng chỉ quốc tế trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán ACCA (Association of Chartered Certified Accountants), CPA (Certified Public Accountants), CA (Chartered Accountants), ACA (Associate Chartered Accountants) hoặc bằng đại học trở lên chuyên ngành kế toán, kiểm toán;
d) Thẻ thẩm định viên về giá; hoặc đã thi đạt các môn trong kỳ thi thẩm định viên về giá: Nguyên lý hình thành giá cả thị trường; nguyên lý căn bản về thẩm định giá; thẩm định giá bất động sản và thẩm định giá trị doanh nghiệp (đối với nhân viên thực hiện giám sát quỹ đầu tư bất động sản, công ty đầu tư chứng khoán bất động sản).
Như vậy, trong việc giám sát hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán thì ngân hàng giám sát phải đảm báo có tối thiếu 02 nhân viên thực hiện giám sát.
Nhân viên giám sát của ngân hàng giám sát phải có những chứng chỉ sau:
- Chứng chỉ chuyên môn về pháp luật chứng khoán;
- Chứng chỉ chuyên môn cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán; hoặc đã có chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán hoặc đã thi đạt chứng chỉ quốc tế về phân tích đầu tư chứng khoán CFA từ bậc 1 trở lên (Chartered Financial Analyst level 1), CIIA từ bậc 1 trở lên (Certified International Investment Analyst level 1); hoặc chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán cấp tại các quốc gia là thành viên của Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD);
- Chứng chỉ kế toán, hoặc kiểm toán; hoặc chứng chỉ kế toán trưởng hoặc đã có các chứng chỉ quốc tế trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán ACCA (Association of Chartered Certified Accountants), CPA (Certified Public Accountants), CA (Chartered Accountants), ACA (Associate Chartered Accountants) hoặc bằng đại học trở lên chuyên ngành kế toán, kiểm toán;
- Thẻ thẩm định viên về giá; hoặc đã thi đạt các môn trong kỳ thi thẩm định viên về giá: Nguyên lý hình thành giá cả thị trường; nguyên lý căn bản về thẩm định giá; thẩm định giá bất động sản và thẩm định giá trị doanh nghiệp (đối với nhân viên thực hiện giám sát quỹ đầu tư bất động sản, công ty đầu tư chứng khoán bất động sản).
Phải hủy bỏ tư cách nhân viên giám sát hoạt động công ty đầu tư chứng khoán trong trường hợp nào?
Căn cứ Điều 117 Luật Chứng khoán 2019 quy định về hạn chế đối với ngân hàng giám sát như sau:
Hạn chế đối với ngân hàng giám sát
1. Ngân hàng giám sát, thành viên Hội đồng quản trị, người điều hành và nhân viên của ngân hàng giám sát làm nhiệm vụ giám sát hoạt động và bảo quản tài sản của quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán không được là người có liên quan hoặc có quan hệ sở hữu, vay hoặc cho vay với công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán và ngược lại.
2. Ngân hàng giám sát, thành viên Hội đồng quản trị, người điều hành và nhân viên của ngân hàng giám sát làm nhiệm vụ giám sát hoạt động và bảo quản tài sản của quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán không được là đối tác mua, bán trong giao dịch mua, bán tài sản của quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán.
Theo quy định thì nhân viên của ngân hàng giám sát làm nhiệm vụ giám sát hoạt động và bảo quản tài sản của quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán không được là người có liên quan hoặc có quan hệ sở hữu, vay hoặc cho vay với công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán và ngược lại.
Như vậy, trường hợp phát hiện nhận viên của ngân hàng giám sát làm nhiệm vụ giám sát hoạt động có quan hệ người thân với công ty đầu tư chứng khoán đang được giám sát thì phải hủy bỏ tư cách nhân viên giám sát của người đó để thay thể một người khác đảm bảo tính công bằng tỏng hoạt động chứng khoán.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.