Nạn nhân của buôn bán người cần bảo vệ khẩn cấp có được hỗ trợ tiền ăn trong thời gian sống tại hộ nhận chăm sóc hay không?
Nạn nhân của buôn bán người có thuộc đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp hay không?
Nạn nhân của buôn bán người cần bảo vệ khẩn cấp có được hỗ trợ tiền ăn trong thời gian sống tại hộ nhận chăm sóc hay không? (Hình từ internet)
Đối tượng được nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng được quy định tại điểm b khoản 2 Điều 18 Nghị định 20/2021/NĐ-CP như sau:
Đối tượng được nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng
...
2. Đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp thuộc diện nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tạm thời tại cộng đồng bao gồm:
a) Trẻ em có cả cha và mẹ bị chết, mất tích theo quy định của pháp luật mà không có người thân thích chăm sóc, nuôi dưỡng hoặc người thân thích không có khả năng chăm sóc, nuôi dưỡng;
b) Nạn nhân của bạo lực gia đình; nạn nhân bị xâm hại tình dục, thân thể; nạn nhân bị buôn bán; nạn nhân bị cưỡng bức lao động cần được bảo vệ khẩn cấp trong thời gian chờ đưa về nơi cư trú hoặc đưa vào cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội;
c) Trẻ em, người lang thang xin ăn trong thời gian chờ đưa về nơi cư trú hoặc đưa vào cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội;
d) Đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp khác theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Như vậy, Nạn nhân của buôn bán người thuộc đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp.
Nạn nhân của buôn bán người có được hỗ trợ tiền ăn trong thời gian sống tại hộ nhận chăm sóc hay không?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 02/2021/TT-BLĐTBXH về chế độ đối với đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định 20/2021/NĐ-CP và khoản 2 Điều 19 Nghị định 20/2021/NĐ-CP như sau
Chế độ đối với đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp quy định tại khoản 2 Điều 18 và khoản 2 Điều 19 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP
1. Tiền ăn trong thời gian sống tại hộ nhận chăm sóc, nuôi dưỡng: 60.000 đồng/người/ngày.
2. Chi phí điều trị trong trường hợp phải điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện như sau:
Đối với đối tượng có thẻ bảo hiểm y tế thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế. Đối với đối tượng không có thẻ bảo hiểm y tế được hỗ trợ chi phí khám bệnh, chữa bệnh bằng mức quỹ bảo hiểm y tế chi trả cho các đối tượng có thẻ bảo hiểm y tế tương ứng.
3. Chi phí đưa đối tượng về nơi cư trú hoặc đến cơ sở trợ giúp xã hội: Mức chi theo giá phương tiện công cộng phổ thông áp dụng tại địa phương. Trường hợp bố trí bằng phương tiện của cơ quan, đơn vị, mức hỗ trợ bằng 0,2 lít xăng/1 km tính theo số km thực tế và giá xăng tại thời điểm vận chuyển. Trường hợp thuê xe bên ngoài thì giá thuê xe theo hợp đồng thỏa thuận, phù hợp với giá cả trên địa bàn tại thời điểm thuê.
Như vậy, Nạn nhân bị buôn bán được hỗ trợ tiền ăn trong thời gian sống tại hộ nhận chăm sóc, cụ thể 60.000 đồng/người/ngày.
Bên cạnh đó, nạn nhân bị buôn bán còn được hưởng các chế độ cụ thể như sau:
- Chi phí điều trị trong trường hợp phải điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện như sau:
Đối với nạn nhân bị buôn bán có thẻ bảo hiểm y tế thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế. Đối với nạn nhân bị buôn bán không có thẻ bảo hiểm y tế được hỗ trợ chi phí khám bệnh, chữa bệnh bằng mức quỹ bảo hiểm y tế chi trả cho các đối tượng có thẻ bảo hiểm y tế tương ứng.
- Chi phí đưa nạn nhân bị buôn bán về nơi cư trú hoặc đến cơ sở trợ giúp xã hội: Mức chi theo giá phương tiện công cộng phổ thông áp dụng tại địa phương. Trường hợp bố trí bằng phương tiện của cơ quan, đơn vị, mức hỗ trợ bằng 0,2 lít xăng/1 km tính theo số km thực tế và giá xăng tại thời điểm vận chuyển. Trường hợp thuê xe bên ngoài thì giá thuê xe theo hợp đồng thỏa thuận, phù hợp với giá cả trên địa bàn tại thời điểm thuê.
Hộ nhận chăm sóc nạn nhân của buôn bán người có được tiết lộ thông tin về nạn nhân hay không?
Căn cứ tại khoản 10 Điều 3 Luật Phòng, chống mua bán người 2011 về các hành vi bị nghiêm cấm như sau:
Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Mua bán người theo quy định tại Điều 119 và Điều 120 của Bộ luật hình sự.
2. Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy các bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác.
3. Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy các bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác hoặc để thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Cưỡng bức người khác thực hiện một trong các hành vi quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
5. Môi giới để người khác thực hiện một trong các hành vi quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
6. Trả thù, đe dọa trả thù nạn nhân, người làm chứng, người tố giác, người tố cáo, người thân thích của họ hoặc người ngăn chặn hành vi quy định tại Điều này.
7. Lợi dụng hoạt động phòng, chống mua bán người để trục lợi, thực hiện các hành vi trái pháp luật.
8. Cản trở việc tố giác, tố cáo, khai báo và xử lý hành vi quy định tại Điều này.
9. Kỳ thị, phân biệt đối xử với nạn nhân.
10. Tiết lộ thông tin về nạn nhân khi chưa có sự đồng ý của họ hoặc người đại diện hợp pháp của nạn nhân.
11. Giả mạo là nạn nhân.
12. Hành vi khác vi phạm các quy định của Luật này.
Như vậy, Hộ nhận chăm sóc nạn nhân bị buôn bán không được quyền tiết lộ thông tin về nạn nhân khi chưa có sự đồng ý của họ hoặc người đại diện hợp pháp của nạn nhân.
Tóm lại, Nạn nhân bị buôn bán được hỗ trợ tiền ăn trong thời gian sống tại hộ nhận chăm sóc, cụ thể 60.000 đồng/người/ngày.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.