Muốn thực hiện chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác có phải trồng rừng thay thế hay không?

Khi thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất rừng có phải tiến hành trồng rừng thay thế hay không? Trường hợp nào chủ dự án phải tự thực hiện trồng rừng thay thế? Thời hạn thực hiện phương án trồng rừng thay thế là bao lâu?

Muốn chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác có phải trồng rừng thay thế hay không?

Căn cứ Điều 19 Luật Lâm nghiệp 2017 có quy định như sau:

Điều kiện chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác
1. Phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
2. Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác.
3. Có dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.
4. Có phương án trồng rừng thay thế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc sau khi hoàn thành trách nhiệm nộp tiền trồng rừng thay thế."

Tại Điều 21 Luật Lâm nghiệp 2017 có quy định cụ thể về việc trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác như sau:

Trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác
1. Chủ dự án được giao đất, thuê đất có chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác phải trồng rừng thay thế bằng diện tích rừng bị chuyển mục đích sử dụng đối với rừng trồng, bằng ba lần diện tích rừng bị chuyển mục đích sử dụng đối với rừng tự nhiên.
2. Chủ dự án quy định tại khoản 1 Điều này tự trồng rừng thay thế phải xây dựng phương án trồng rừng thay thế trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Trường hợp chủ dự án không tự trồng rừng thay thế thì nộp tiền vào quỹ bảo vệ và phát triển rừng ở cấp tỉnh.
3. Số tiền nộp vào quỹ bảo vệ và phát triển rừng ở cấp tỉnh bằng diện tích rừng phải trồng thay thế quy định tại khoản 1 Điều này nhân với đơn giá cho 01 ha rừng trồng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sử dụng tiền đã nộp vào quỹ bảo vệ và phát triển rừng ở cấp tỉnh để tổ chức trồng rừng thay thế trên địa bàn tỉnh.
4. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không bố trí được hoặc không bố trí đủ diện tích đất để trồng rừng thay thế trong thời hạn 12 tháng kể từ khi chủ dự án hoàn thành trách nhiệm nộp tiền vào quỹ bảo vệ và phát triển rừng ở cấp tỉnh thì phải chuyển tiền trồng rừng thay thế vào Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam để tổ chức trồng rừng thay thế tại địa phương khác.
5. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định nội dung, trình tự, thủ tục, thời hạn thực hiện trồng rừng thay thế quy định tại Điều này.

Theo quy định trên, có thể thấy một trong những điều kiện để chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đó là phải có phương án trồng rừng thay thế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Trong trường hợp không thể tự trồng rừng thay thế, chủ dự án có thể nộp tiền trồng rừng thay thế. Theo đó, điều kiện này được xem là hoàn thành khi chủ dự án hoàn thành trách nhiệm nộp tiền trồng rừng thay thế.

Chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác có phải trồng rừng thay thế hay không?

Chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác có phải trồng rừng thay thế hay không? (Hình từ Internet)

Trường hợp nào chủ dự án phải tự thực hiện trồng rừng thay thế?

Theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 25/2022/TT-BNNPTNT (Có hiệu lực từ 15/02/2023) quy định như sau:

Chủ dự án tự trồng rừng thay thế
1. Chủ dự án tự tổ chức trồng rừng thay thế phải có diện tích đất chưa có rừng được quy hoạch cho rừng đặc dụng, rừng phòng hộ hoặc rừng sản xuất được Nhà nước giao, cho thuê để trồng rừng theo quy định của pháp luật.
...

Theo đó, hiện nay pháp luật không có quy định về các trường hợp mà chủ dự án tự tổ chức trồng rừng thay thế.

Tuy nhiên, khi chủ dự án tự tổ chức trồng rừng thay thế phải có diện tích đất chưa có rừng được quy hoạch cho rừng đặc dụng, rừng phòng hộ hoặc rừng sản xuất được Nhà nước giao, cho thuê để trồng rừng theo quy định của pháp luật.

Trước đây, căn cứ khoản 1 Điều 3 Thông tư 13/2019/TT-BNNPTNT (Hết hiệu lực từ 15/02/2023) có quy định những trường hợp chủ dự án tự trồng rừng thay thế như sau:

Chủ dự án tự trồng rừng thay thttps://thuvienphapluat.vn/phap-luat/tag/bao-ve-runghế

1. Chủ dự án tự tổ chức trồng rừng thay thế trong các trường hợp sau:

a) Khi chuyển mục đích sử dụng rừng đặc dụng hoặc rừng phòng hộ hoặc rừng sản xuất là rừng tự nhiên sang mục đích khác: Chủ dự án phải có diện tích đất chưa có rừng quy hoạch cho phát triển rừng phòng hộ hoặc rừng đặc dụng, được Nhà nước giao để trồng rừng theo quy định của pháp luật.

b) Khi chuyển mục đích sử dụng rừng sản xuất là rừng trồng sang mục đích khác: Chủ dự án phải có diện tích đất chưa có rừng quy hoạch cho phát triển rừng, được Nhà nước giao, cho thuê để trồng rừng theo quy định của pháp luật.

...

Thời hạn thực hiện phương án trồng rừng thay thế là bao lâu?

Theo khoản 8 Điều 3 Thông tư 25/2022/TT-BNNPTNT (Có hiệu lực từ 15/02/2023) quy định như sau:

Chủ dự án tự trồng rừng thay thế
...
8. Thực hiện trồng rừng thay thế:
a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ khi Phương án trồng rừng thay thế, dự toán, thiết kế trồng rừng thay thế được phê duyệt, chủ dự án nộp đủ số tiền vào Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng cấp tỉnh nơi chủ dự án nộp hồ sơ; Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng cấp tỉnh thông báo bằng văn bản về việc hoàn thành nghĩa vụ trồng rừng thay thế cho chủ dự án;
b) Chủ dự án phải thực hiện trồng rừng trong thời hạn 12 tháng kể từ thời điểm Phương án trồng rừng thay thế được phê duyệt;
c) Trường hợp chủ dự án không thực hiện trồng rừng thay thế theo quy định tại điểm b khoản này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tổ chức thực hiện trồng rừng thay thế tại địa điểm khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lựa chọn bằng nguồn tiền do chủ dự án đã nộp vào Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh;
d) Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng cấp tỉnh thực hiện giải ngân tiền trồng rừng thay thế theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 2 Thông tư này.

Như vậy, theo quy định chủ dự án phải thực hiện trồng rừng trong thời hạn 12 tháng kể từ thời điểm Phương án trồng rừng thay thế được phê duyệt.

Trước đây, trong trường hợp tự thực hiện trồng rừng thay thế, thời hạn thực hiện được quy định cụ thể tại khoản 6 và khoản 7 Điều 3 Thông tư 13/2019/TT-BNNPTNT (Hết hiệu lực từ 15/02/2023) như sau:

Chủ dự án tự trồng rừng thay thế

...

6. Tổ chức thực hiện trồng rừng thay thế

a) Sau khi phương án trồng rừng thay thế được phê duyệt, Chủ dự án tổ chức lập thiết kế, dự toán trồng rừng theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về quản lý đầu tư công trình lâm sinh và các quy định hiện hành, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Khi phê duyệt thiết kế, dự toán trồng rừng, UBND cấp tỉnh quyết định cụ thể về thời gian trồng, số năm chăm sóc, bảo vệ rừng trồng thay thế phù hợp với quy định tại Thông tư số 29/2018/TT-BNNPTNT ngày 16/11/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về các biện pháp lâm sinh và điều kiện thực tế của địa phương, đảm bảo đủ thời gian để rừng sau khi trồng được nghiệm thu hoàn thành theo quy định.

b) Chủ dự án phải thực hiện trồng rừng trong thời hạn 12 tháng kể từ khi phương án trồng rừng thay thế được phê duyệt.

7. Thời gian hoàn thành nghĩa vụ trồng rừng thay thế

Chủ dự án hoàn thành nghĩa vụ trồng rừng thay thế khi diện tích rừng trồng được nghiệm thu hoàn thành theo quy định.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

3,158 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào