Mức thuế tiêu thụ đặc biệt mà cơ sở sản xuất vàng mã là hàng gia công được tính theo công thức nào?
- Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với cơ sở sản xuất vàng mã là hàng gia công được xác định thế nào?
- Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt áp dụng cho cơ sở sản xuất vàng mã là hàng gia công được quy định ra sao?
- Mức thuế tiêu thụ đặc biệt mà cơ sở sản xuất vàng mã là hàng gia công được tính theo công thức nào?
Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với cơ sở sản xuất vàng mã là hàng gia công được xác định thế nào?
Gia công trong thương mại được giải thích tại Điều 178 Luật Thương mại 2005 như sau:
Gia công trong thương mại
Gia công trong thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận gia công sử dụng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia công để thực hiện một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất theo yêu cầu của bên đặt gia công để hưởng thù lao.
Dẫn chiếu đến điểm k khoản 1 Điều 2 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 2014 quy định vàng mã là đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biêt:
Đối tượng chịu thuế
1. Hàng hóa:
a) Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm;
b) Rượu;
c) Bia;
d) Xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng;
đ) Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3;
e) Tàu bay, du thuyền;
g) Xăng các loại;
h) Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống;
i) Bài lá;
k) Vàng mã, hàng mã.
...
Về cách xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt khi sản xuất gia công vàng mã được quy định tại khoản 3 Điều 6 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 như sau:
Giá tính thuế
...
3. Đối với hàng hóa gia công là giá tính thuế của hàng hóa bán ra của cơ sở giao gia công hoặc giá bán của sản phẩm cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm bán hàng;
4. Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá bán theo phương thức bán trả tiền một lần của hàng hóa đó không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm;
5. Đối với dịch vụ là giá cung ứng dịch vụ của cơ sở kinh doanh. Giá cung ứng dịch vụ đối với một số trường hợp được quy định như sau:
a) Đối với kinh doanh gôn là giá bán thẻ hội viên, giá bán vé chơi gôn bao gồm cả tiền phí chơi gôn và tiền ký quỹ (nếu có);
b) Đối với kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh đặt cược là doanh thu từ hoạt động này trừ số tiền đã trả thưởng cho khách;
c) Đối với kinh doanh vũ trường, mát-xa, ka-ra-ô-kê là doanh thu của các hoạt động kinh doanh trong vũ trường, cơ sở kinh doanh mát-xa, ka-ra-ô-kê;
6. Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi hoặc tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng cho là giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
...
Như vậy, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt áp dụng cho cơ sở sản xuất vàng mã là hàng gia công được xác định là giá tính thuế của hàng hóa bán ra của cơ sở giao gia công hoặc giá bán của sản phẩm cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm bán hàng.
Mức thuế tiêu thụ đặc biệt mà cơ sở sản xuất vàng mã là hàng gia công được tính theo công thức nào? (hình từ internet)
Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt áp dụng cho cơ sở sản xuất vàng mã là hàng gia công được quy định ra sao?
Tại Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt quy định tại Điều 7 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 2014 có đề cập về thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt áp dụng với cơ sở sản xuất vàng mã nói chung và vàng mã là hàng gia công như sau:
Hàng hóa, dịch vụ | Thuế suất (%) |
Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125 cm3 | 20 |
Tàu bay | 30 |
Du thuyền | 30 |
Xăng các loại | |
a) Xăng | 10 |
b) Xăng E5 | 8 |
c) Xăng E10 | 7 |
Điều hòa nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống | 10 |
Bài lá | 40 |
Vàng mã, hàng mã | 70 |
Theo đó, thuế suất thuế tiêu thụ áp dụng cho cơ sở sản xuất vàng mã là hàng gia công là 70%.
Mức thuế tiêu thụ đặc biệt mà cơ sở sản xuất vàng mã là hàng gia công được tính theo công thức nào?
Tại Điều 5 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 quy định về căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt mà cơ sở sản xuất vàng mã là hàng gia công phải nộp như sau:
Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và thuế suất. Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp bằng giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt nhân với thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt.
Theo quy định này, số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp sẽ bằng giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt nhân với thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt.
Như vậy, mức thuế tiêu thụ đặc biệt mà cơ sở sản xuất vàng mã là hàng gia công được tính theo công thức sau:
Mức thuế TTĐB = Giá tính thuế đối với hàng hóa gia công * 70% |
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.