Mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với tổ chức khai thác nước dùng sản xuất thủy điện là bao nhiêu?
- Thời điểm tổ chức khai thác nước dùng sản xuất thủy điện nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước là khi nào?
- Mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với tổ chức khai thác nước dùng sản xuất thủy điện là bao nhiêu?
- Tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước tổ chức khai thác nước dùng sản xuất thủy điện được tính theo công thức nào?
Thời điểm tổ chức khai thác nước dùng sản xuất thủy điện nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước là khi nào?
Thời điểm tổ chức khai thác nước dùng sản xuất thủy điện nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước là khi nào, thì theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định 82/2017/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 41/2021/NĐ-CP, được bổ sung bởi điểm a khoản 1 Điều 49 Nghị định 02/2023/NĐ-CP như sau:
Trường hợp phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước
Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt, nước dưới đất (sau đây gọi chung là chủ giấy phép) thuộc một trong các trường hợp sau đây phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước:
1. Đối với khai thác nước mặt:
a) Khai thác nước mặt để phát điện;
b) Khai thác nước mặt để phục vụ hoạt động kinh doanh, dịch vụ, sản xuất phi nông nghiệp, bao gồm cả nước làm mát máy, thiết bị, tạo hơi, gia nhiệt.
2. Đối với khai thác nước dưới đất:
a) Khai thác nước dưới đất để phục vụ hoạt động kinh doanh, dịch vụ, sản xuất phi nông nghiệp, bao gồm cả nước làm mát máy, thiết bị, tạo hơi, gia nhiệt;
b) Khai thác nước dưới đất (trừ nước lợ, nước mặn) để nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi gia súc, tưới cà phê, cao su, điều, chè, hồ tiêu và cây công nghiệp dài ngày khác với quy mô từ 20 m3/ngày đêm trở lên.
3. Thời điểm nộp tiền cấp quyền khai thác nước
Tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được nộp sau khi công trình đi vào vận hành và có Quyết định phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước của cơ quan có thẩm quyền.
Như vậy, theo quy định trên thì thời điểm tổ chức khai thác nước dùng sản xuất thủy điện nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước là tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được nộp sau khi công trình đi vào vận hành và có Quyết định phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước của cơ quan có thẩm quyền.
Mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với tổ chức khai thác nước dùng sản xuất thủy điện là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với tổ chức khai thác nước dùng sản xuất thủy điện là bao nhiêu?
Mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với tổ chức khai thác nước dùng sản xuất thủy điện là bao nhiêu, thì theo quy định tại Điều 5 Nghị định 82/2017/NĐ-CP như sau:
Mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước (M)
Mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước (M) được quy định theo mục đích khai thác nước, có giá trị từ 0,1% đến 2,0%, được quy định cụ thể tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
Theo đó tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 82/2017/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 1 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 41/2021/NĐ-CP như sau:
Như vậy, theo quy định trên thì mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với tổ chức khai thác nước dùng sản xuất thủy điện được quy định là 1%.
Tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước tổ chức khai thác nước dùng sản xuất thủy điện được tính theo công thức nào?
Tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước tổ chức khai thác nước dùng sản xuất thủy điện được tính theo công thức được quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 82/2017/NĐ-CP như sau:
Công thức tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước
1. Tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với trường hợp khai thác nước cho thủy điện được xác định theo công thức sau:
T = W x G x M
Trong đó:
T - Tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, đơn vị tính là đồng Việt Nam;
W - Sản lượng điện năng được quy định tại Điều 7 của Nghị định này, đơn vị tính là kWh;
G - Giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước quy định tại Điều 8 của Nghị định này, đơn vị tính là đồng Việt Nam/kWh;
M - Mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được quy định tại Điều 5 của Nghị định này, đơn vị tính là phần trăm (%).
2. Tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với các trường hợp khác với quy định tại khoản 1 Điều này xác định theo công thức sau:
T = W x G x K x M
Trong đó:
T - Tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, đơn vị tính là đồng Việt Nam;
W - Sản lượng khai thác nước để tính tiền cấp quyền khai thác được quy định tại Điều 7 Nghị định này, đơn vị tính là m3;
G - Giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước quy định tại Điều 8 của Nghị định này, đơn vị tính là đồng Việt Nam/m3;
K - Hệ số điều chỉnh được quy định tại Điều 9 của Nghị định này;
M - Mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được quy định tại Điều 5 của Nghị định này, đơn vị tính là phần trăm (%).
Như vậy, theo quy định trên thì tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước tổ chức khai thác nước dùng sản xuất thủy điện được tính theo công thức sau:
T = W x G x M
Trong đó:
T - Tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, đơn vị tính là đồng Việt Nam;
W - Sản lượng điện năng được quy định tại Điều 7 của Nghị định này, đơn vị tính là kWh;
G - Giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước quy định tại Điều 8 của Nghị định này, đơn vị tính là đồng Việt Nam/kWh;
M - Mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được quy định tại Điều 5 của Nghị định này, đơn vị tính là phần trăm (%).
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.