Mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được xác định như thế nào? Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được tính dựa trên những căn cứ nào?

Cho tôi hỏi về mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được xác định như thế nào? Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được tính dựa trên những căn cứ nào? Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được xem xét, điều chỉnh khi nào? - Câu hỏi của chị Thanh Hà (Khánh Hòa).

Mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được xác định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 67/2019/NĐ-CP thì mức thu tiền khai thác khoáng sản sẽ được xác định như sau:

Mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
Mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (R) được quy định bằng tỷ lệ phần trăm (%) giá trị quặng nguyên khai của khu vực khoáng sản được phép khai thác. Đối với từng nhóm, loại khoáng sản được quy định cụ thể tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

Theo đó, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (R) được quy định bằng tỷ lệ phần trăm (%) giá trị quặng nguyên khai của khu vực khoáng sản được phép khai thác.

Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản

Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (Hình từ Internet)

Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được tính dựa trên những căn cứ nào?

Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 67/2019/NĐ-CP thì việc tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản sẽ được tính dựa vào các căn cứ sau:

- Trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản

- Giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản

- Hệ số thu hồi khoáng sản liên quan đến phương pháp khai thác

- Hệ số liên quan đến điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn áp dụng theo Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư do Chính phủ quy định về pháp luật đầu tư

- Mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản

Cụ thể được quy định tính theo công thức sau:

T = Q x G x K1 x K2 x R

Trong đó:

T - Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; đơn vị tính đồng Việt Nam;

Q - Trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được quy định cụ thể tại Điều 6 Nghị định 67/2019/NĐ-CP; đơn vị tính là m3; tấn; kg và các đơn vị khác theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trữ lượng khoáng sản;

G - Giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản là trị giá đơn vị khoáng sản nguyên khai, sau khai thác, được xác định trên cơ sở giá tính thuế tài nguyên theo quy định của pháp luật về thuế tài nguyên tại thời điểm tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và được quy định cụ thể tại Điều 7 Nghị định 67/2019/NĐ-CP; đơn vị tính là đồng/đơn vị trữ lượng;

K1 - Hệ số thu hồi khoáng sản liên quan đến phương pháp khai thác được quy định: Khai thác lộ thiên K1= 0,9; khai thác hầm lò K1= 0,6; khai thác nước khoáng, nước nóng thiên nhiên và các trường hợp còn lại K1= 1,0;

K2 - Hệ số liên quan đến điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn áp dụng theo Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư do Chính phủ quy định về pháp luật đầu tư: Khu vực khai thác khoáng sản thuộc vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, K2= 0,9; khu vực khai thác khoáng sản thuộc vùng kinh tế - xã hội khó khăn, K2= 0,95; các khu vực khai thác khoáng sản thuộc vùng còn lại, K2= 1,0;

R - Mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; đơn vị tính là phần trăm (%).

Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được xem xét, điều chỉnh khi nào?

Căn cứ theo Điều 10 Nghị định 67/2019/NĐ-CP thì có 03 trường hợp được xem xét, điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đó là:

(1) Thay đổi về trữ lượng được phép đưa vào thiết kế khai thác ghi trong Giấy phép khai thác khoáng sản.

+ Giảm trữ lượng do trả lại Giấy phép khai thác hoặc do trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản;

+ Tăng thêm trữ lượng huy động đưa vào thiết kế khai thác do thăm dò nâng cấp hoặc bổ sung trữ lượng đã được phê duyệt nhưng chưa huy động vào thiết kế khai thác;

+ Tăng trữ lượng do trữ lượng khai thác thực tế lớn hơn trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản trong ranh giới khu vực cấp phép khai thác. Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về sản lượng khai thác thực tế và khai báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định tại Điều 82 Luật Khoáng sản 2010.

(2) Thay đổi về giá tính thuế tài nguyên thì số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp từ lần tiếp theo trở đi phải nhân với tỷ số chênh lệch giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản. cụ thể:

Tn = Thn x Gn: G

Trong đó:

Tn - Tiền nộp lần thứ n; đồng Việt Nam.

Thn - Tiền nộp hàng năm quy định tại Quyết định phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; đồng Việt Nam,

Gn - Giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản tại thời điểm thông báo nộp tiền lần thứ n; đồng/đơn vị trữ lượng.

G - Giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản lần đầu phê duyệt; đồng/đơn vị trữ lượng.

(3) Thay đổi về mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản thì cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản sẽ điều chỉnh số tiền, tính từ kỳ thông báo của năm tiếp theo, cụ thể:

Tn = Thn x Rn : R.

Trong đó:

Tn - Tiền nộp lần thứ n; đồng Việt Nam.

Thn - Tiền nộp hàng năm quy định tại Quyết định phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; đồng Việt Nam.

Rn - Mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản tại thời điểm thông báo nộp tiền lần thứ n; %.

R là mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản lần đầu phê duyệt; %.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

7,862 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào