Mức phụ cấp trách nhiệm của Ủy viên ban chấp hành đảng bộ cấp xã có được nhân đôi theo hệ số lương không?

Mức phụ cấp trách nhiệm Uỷ viên ban chấp hành đảng bộ cấp xã có được nhân đôi theo hệ số lương của đơn vị? Vì đơn vị mình ăn lương gấp 2 lần lương cơ bản. Phụ cấp cho Ủy viên ban chấp hành đảng bộ cấp xã thực hiện theo nguyên tắc gì? Nguồn kinh phí lấy ở đâu? - Đây là câu hỏi của bạn Ngọc Hân đến từ Đồng Nai.

Mức phụ cấp trách nhiệm của Ủy viên ban chấp hành đảng bộ cấp xã có được nhân đôi theo hệ số lương không?

Theo Điều 2 Quy định 169-QĐ/TW năm 2008 quy định:

v- Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng (kể cả Uỷ viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng) hưởng hệ số 1,0 mức lương tối thiểu.
- Uỷ viên ban chấp hành đảng bộ cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tương đương hưởng hệ số 0,5 mức lương tối thiểu.
- Uỷ viên ban chấp hành đảng bộ cấp quận, huyện, thị xã và tương đương hưởng hệ số 0,4 mức lương tối thiểu.
- Uỷ viên ban chấp hành đảng bộ, chi bộ cấp xã và tương đương hưởng hệ số 0,3 mức lương tối thiểu.

Như vậy, Mức phụ cấp trách nhiệm Ủy viên ban chấp hành đảng bộ cấp xã có được tính theo hệ số 0,3 mức lương tối thiểu. Do đó, không được nhân đôi theo hệ số lương.

Mức phụ cấp trách nhiệm của Ủy viên ban chấp hành đảng bộ cấp xã có được nhân đôi theo hệ số lương không?

Mức phụ cấp trách nhiệm của Ủy viên ban chấp hành đảng bộ cấp xã có được nhân đôi theo hệ số lương không?

Phụ cấp cho Ủy viên ban chấp hành đảng bộ cấp xã thực hiện theo nguyên tắc gì?

Tại khoản 1 Điều 3 Quy định 169-QĐ/TW năm 2008 quy định thực hiện phụ cấp cho Ủy viên ban chấp hành đảng bộ cấp xã theo các nguyên tắc như sau:

Nguyên tắc phụ cấp và nguồn kinh phí
1- Nguyên tắc phụ cấp
- Cấp uỷ viên các cấp hằng tháng được hưởng phụ cấp trách nhiệm cấp uỷ viên; khi thôi tham gia cấp uỷ thì thôi hưởng phụ cấp.
- Trường hợp một đồng chí là cấp uỷ viên nhiều cấp thì chỉ hưởng một mức phụ cấp trách nhiệm của cấp uỷ cao nhất mà đồng chí đó tham gia.
- Phụ cấp trách nhiệm không dùng để tính đóng bảo hiểm xã hội.

Nguyên tắc trên ngoài áp dụng cho Ủy viên ban chấp hành đảng bộ cấp xã thì còn áp dụng cho Ủy viên ban chấp hành Trung ương Đảng và đảng bộ các cấp.

Nguồn kinh phí thực hiện phụ cấp cho Ủy viên ban chấp hành đảng bộ cấp xã là ở đâu?

Tại khoản 2 Điều 3 Quy định 169-QĐ/TW năm 2008 có nêu như sau:

Nguyên tắc phụ cấp và nguồn kinh phí
...
2- Nguồn kinh phí
- Đối với khu vực hành chính, sự nghiệp, tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp:
Kinh phí chi trả phụ cấp đối với cấp uỷ viên được hạch toán vào chi phí hoạt động của các tổ chức đảng tại Quy định về chế độ chi hoạt động công tác đảng của tổ chức đảng các cấp ban hành kèm theo Quyết định số 84-QĐ/TW, ngày 01-10-2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khoá IX).
- Đối với khu vực doanh nghiệp:
+ Trong các doanh nghiệp nhà nước, kinh phí chi trả phụ cấp đối với cấp uỷ viên được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh.
+ Trong các doanh nghiệp khác, kinh phí chi trả phụ cấp đối với cấp ủy viên được tính vào chi phí hoạt động của các tổ chức đảng tại Quy định về chế độ chi hoạt động công tác đảng của tổ chức đảng các cấp ban hành kèm theo Quyết định số 84-QĐ/TW, ngày 01-10-2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khoá IX).

Về chế độ chi hoạt động công tác đảng của tổ chức đảng các cấp ban hành kèm theo Quyết định 84-QĐ/TW năm 2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khoá IX) nay đã hết hiệu lực và được thay thế bởi khoản 4 Điều 2 Quy định Quy định chế độ chi hoạt động công tác đảng của tổ chức cơ sở đảng, đảng bộ cấp trên trực tiếp cơ sở ban hành kèm theo Quyết định 99-QĐ/TW năm 2012 như sau:

Nội dung chi và cơ sở lập dự toán chi hoạt động của tổ chức cơ sở đảng
...
4- Chi hoạt động khác
4.1- Văn phòng phẩm, thông tin, tuyên truyền, chi hội nghị, công tác phí; phụ cấp cấp ủy (nếu có); chi công tác xây dựng Đảng; chi tiếp khách, thăm hỏi đảng viên và các chi phí đảng vụ khác, mức chi theo quy định của Đảng và Nhà nước. Định mức lập dự toán hằng năm:
a) Chi hỗ trợ chi bộ trực thuộc đảng ủy bộ phận, chi bộ trực thuộc đảng ủy cơ sở và đảng bộ bộ phận trực thuộc đảng ủy cơ sở xã, phường, thị trấn thuộc địa bàn khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo [thuộc địa bàn khu vực III, khu vực II (nếu có) theo quy định của Chính phủ], mức hỗ trợ bằng 3 lần mức lương tối thiểu/chi bộ/năm.
b) Đối với chi bộ cơ sở, đảng bộ cơ sở xã, phường, thị trấn
- Chi bộ cơ sở, đảng bộ cơ sở có 30 đảng viên trở xuống: định mức chi cố định là 15 lần mức lương tối thiểu/chi bộ/năm.
- Từ đảng viên thứ 31 đến đảng viên thứ 100: định mức chi bằng 0,4 mức lương tối thiểu/đảng viên/năm.
- Từ đảng viên thứ 101 đến đảng viên thứ 200: định mức chi bằng 0,3 mức lương tối thiểu/đảng viên/năm.
- Từ đảng viên thứ 201 đến đảng viên thứ 300: định mức chi bằng 0,2 mức lương tối thiểu/đảng viên/năm.
- Từ đảng viên thứ 301 trở lên: định mức chi bằng 0,1 mức lương tối thiểu/đảng viên/năm.
c) Đối với chi bộ cơ sở, đảng bộ cơ sở trong các cơ quan hành chính, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị trong lực lượng vũ trang:
- Chi bộ cơ sở, đảng bộ cơ sở có 30 đảng viên trở xuống: định mức chi cố định là 10 lần mức lương tối thiểu/chi bộ/năm.
- Từ đảng viên thứ 31 đến đảng viên thứ 100: định mức chi bằng 0,4 mức lương tối thiểu/đảng viên/năm.
- Từ đảng viên thứ 101 đến đảng viên thứ 200: định mức chi bằng 0,3 mức lương tối thiểu/đảng viên/năm.
- Từ đảng viên thứ 201 đến đảng viên thứ 300: định mức chi bằng 0,2 mức lương tối thiểu/đảng viên/năm.
- Từ đảng viên thứ 301 trở lên: định mức chi bằng 0,1 mức lương tối thiểu/đảng viên/năm.
d) Đối với các chi bộ cơ sở, đảng bộ cơ sở thuộc địa bàn khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo [địa bàn khu vực III, khu vực II (nếu có) theo quy định của Chính phủ], định mức chi lập dự toán bằng 2 lần mức quy định trên.
e) Đối với chi bộ cơ sở, đảng bộ cơ sở trong các doanh nghiệp; đơn vị sự nghiệp; các tổ chức kinh tế
- Chi bộ cơ sở, đảng bộ cơ sở có tỉ lệ đảng viên trên tổng số cán bộ, công nhân viên từ 25% trở lên: định mức chi hoạt động công tác đảng bằng 0,6% (sáu phần nghìn) trên tổng quỹ tiền lương của đơn vị.
- Chi bộ cơ sở, đảng bộ cơ sở có tỉ lệ đảng viên trên tổng số cán bộ, công nhân viên dưới 25%: định mức chi hoạt động công tác đảng bằng 0,5% (năm phần nghìn) trên tổng quỹ tiền lương của đơn vị.
Định mức chi quy định tại tiết e này phải đảm bảo kinh phí chi hoạt động của các tổ chức đảng tối thiểu bằng mức quy định tại tiết c, điểm 4.1, khoản 4, Điều 2.

Và tại Điều 4 Quy định chế độ chi hoạt động công tác đảng của tổ chức cơ sở đảng, đảng bộ cấp trên trực tiếp cơ sở ban hành kèm theo Quyết định 99-QĐ/TW năm 2012 thì nguồn kinh phí hoạt động công tác đảng của tổ chức đảng gồm:

- Đảng phí được trích giữ lại.

- Thu khác của tổ chức đảng.

- Ngân sách nhà nước cấp (chênh lệch giữa dự toán được phê duyệt và đảng phí được trích giữ lại, thu khác của tổ chức đảng).

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

15,742 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào