Mức lương bình quân để tính trợ cấp thôi việc dựa vào thời gian nào? Thời gian nghỉ ốm đau có tính được hưởng trợ cấp thôi việc không?

Cho tôi hỏi mức lương bình quân để tính trợ cấp thôi việc dựa vào thời gian nào? Tôi có thời gian làm việc tại công ty từ năm 2019 đến nay. Do hoàn cảnh khó khăn nên đã làm đơn thôi việc và báo trước 45 ngày đúng quy định vì ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn với công ty. Trường hợp này thì tôi vẫn được hưởng trợ cấp thôi việc đúng không? Mức lương trung bình để tính trợ cấp thôi việc sẽ được căn cứ vào thời gian nào? Thời gian nghỉ ốm đau có được tính hưởng trợ cấp thôi việc không?

Trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo đúng quy định pháp luật có được hưởng trợ cấp thôi việc không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 9 Điều 34 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

“Điều 34. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
[...]
8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.
9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.
[...]"

Theo khoản 1 Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

"Điều 46. Trợ cấp thôi việc
1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
[...]"

Ngoài ra, theo khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

"Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
[...]"

Như vậy, theo quy định trên dẫn chiếu đến trường hợp của bạn ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn với công ty mà khi nghỉ việc bạn đã báo trước cho công ty trước 45 ngày thì sẽ được xác định là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là đúng quy định.

Do đó, bạn sẽ thuộc trường hợp được hưởng trợ cấp thôi việc.

Trợ cấp thôi việc

Trợ cấp thôi việc

Mức lương bình quân để tính trợ cấp thôi việc dựa vào thời gian nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

“Điều 46. Trợ cấp thôi việc
[...]
3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.
[...]”

Như vậy, khi tính mức hưởng trợ cấp thôi việc bạn sẽ được tính dựa trên mức bình quân tiền lương theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi mà bạn nghỉ việc.

Thời gian nghỉ ốm đau có được tính hưởng trợ cấp thôi việc không?

Theo điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định như sau:

"Điều 8. Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm
[...]
3. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trong đó:
a) Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã trực tiếp làm việc; thời gian thử việc; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương; thời gian ngừng việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 111, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114, khoản 1 Điều 115; thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 176 và thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo Điều 128 của Bộ luật Lao động.
[...]"

Theo đó, nếu thời gian mà bạn nghỉ việc để hưởng chế độ ốm đau của bảo hiểm xã hội thì thời gian này vẫn được coi là thời gian làm việc thực tế để hưởng trợ cấp thôi việc.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

4,210 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào