Mức lãi suất khi thực hiện khoản vay nước ngoài là bao nhiêu? Đồng tiền vay nước ngoài là tiền Việt Nam hay ngoại tệ?

Công ty Việt Nam vay tiền nước ngoài kinh doanh, lãi suất vay có bị khống chế không? Đồng tiền vay nước ngoài là tiền Việt Nam hay ngoại tệ? Cảm ơn! - Đây là thắc mắc của chị Ngọc đến từ Bình Định.

Khoản vay nước ngoài là gì?

Căn cứ khoản 1 Điều 3 Thông tư 12/2022/TT-NHNN (Có hiệu lực từ 15/11/2022) quy định như sau:

Khoản vay nước ngoài là cụm từ dùng chung để chi khoản vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh (sau đây gọi là khoản vay tự vay, tự trả) và khoản vay nước ngoài được Chính phủ bảo lãnh dưới mọi hình thức vay nước ngoài thông qua hợp đồng vay, hợp đồng nhập khẩu hàng hóa trả chậm, hợp đồng ủy thác cho vay, hợp đồng cho thuê tài chính hoặc phát hành công cụ nợ trên thị trường quốc tế của bên đi vay.

Trước đây, căn cứ khoản 1 Điều 3 Thông tư 03/2016/TT-NHNN (Hết hiệu lực từ 15/11/2022) quy định về khoản vay nước ngoài như sau:

Khoản vay nước ngoài là cụm từ dùng chung để chỉ Khoản vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh (sau đây gọi là Khoản vay tự vay tự trả) và Khoản vay nước ngoài được Chính phủ bảo lãnh dưới mọi hình thức vay nước ngoài thông qua hợp đồng vay, hợp đồng nhập khẩu hàng hóa trả chậm, hợp đồng ủy thác cho vay, hợp đồng cho thuê tài chính hoặc phát hành công cụ nợ trên thị trường quốc tế của Bên đi vay.

Mức lãi suất khi thực hiện khoản vay nước ngoài là bao nhiêu? Các chi phí phát sinh khi thực hiện vay lãi suất ngân hàng?

Mức lãi suất khi thực hiện khoản vay nước ngoài là bao nhiêu? (Hình từ internet)

Mức lãi suất khi thực hiện khoản vay nước ngoài là bao nhiêu?

Khi công ty chị đáp ứng điều kiện theo quy định tại Thông tư 12/2014/TT-NHNN thì có thể vay. Theo đó, tại Điều 9 Thông tư 12/2014/TT-NHNH quy định về Chi phí vay nước ngoài thì:

Chi phí vay nước ngoài
1. Chi phí vay nước ngoài do Bên đi vay, Bên cho vay và các bên liên quan thỏa thuận trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Để điều hành hạn mức vay nước ngoài tự vay, tự trả, khi cần thiết, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định việc áp dụng điều kiện về chi phí vay nước ngoài; quyết định và công bố mức trần chi phí vay nước ngoài trong từng thời kỳ.

Khoản 5 Điều 2 Thông tư 12/2014/TT-NHNN quy định như sau:

Giải thích từ ngữ
...
5. Chi phí vay nước ngoài là tổng mức chi phí quy đổi theo tỷ lệ phần trăm hàng năm của kim ngạch khoản vay, bao gồm lãi suất vay nước ngoài và các chi phí khác có liên quan đến khoản vay nước ngoài mà Bên đi vay chắc chắn phải trả cho Bên cho vay, các bên bảo đảm khoản vay, bên bảo hiểm khoản vay, các đại lý và các bên liên quan khác.

Chi phí vay theo quy định tại Khoản 5 Điều 2 Thông tư này được hiểu là tổng mức chi phí quy đổi theo tỷ lệ phần trăm hàng năm của kim ngạch khoản vay, bao gồm lãi suất vay nước ngoài và các chi phí khác có liên quan đến khoản vay nước ngoài mà Bên đi vay chắc chắn phải trả cho Bên cho vay, các bên bảo đảm khoản vay, bên bảo hiểm khoản vay, các đại lý và các bên liên quan khác.

Như vậy, theo quy định trên thì các bên có quyền thỏa thuận lãi suất khoản vay này. Chỉ trong trường hợp cần thiết, Thống đốc NHNN mới quyết định và công bố mức trần cho chi phí vay này, nhưng hiện tại không có quy định về mức trần này mà mức lãi suất do hai bên thỏa thuận chị nhé.

Đồng tiền vay nước ngoài là tiền Việt Nam hay ngoại tệ?

Căn cứ Điều 7 Thông tư 12/2014/TT-NHNN quy định về đồng tiền vay nước ngoài như sau:

Đồng tiền vay nước ngoài
1. Đồng tiền vay nước ngoài là ngoại tệ.
2. Vay nước ngoài bằng đồng Việt Nam chỉ được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Bên đi vay là tổ chức tài chính vi mô;
b) Bên đi vay là doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vay từ nguồn lợi nhuận được chia bằng đồng Việt Nam từ hoạt động đầu tư trực tiếp của Bên cho vay là nhà đầu tư nước ngoài góp vốn tại Bên đi vay;
c) Các trường hợp khác khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, chấp thuận căn cứ vào tình hình thực tế và tính chất cần thiết của từng trường hợp.

Như vậy, đồng tiền vay nước ngoài là ngoại tệ. Vay nước ngoài bằng đồng Việt Nam chỉ được thực hiện trong 3 trường hợp:

- Bên đi vay là tổ chức tài chính vi mô;

- Bên đi vay là doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vay từ nguồn lợi nhuận được chia bằng đồng Việt Nam từ hoạt động đầu tư trực tiếp của Bên cho vay là nhà đầu tư nước ngoài góp vốn tại Bên đi vay;

- Các trường hợp khác khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, chấp thuận căn cứ vào tình hình thực tế và tính chất cần thiết của từng trường hợp.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

16,704 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào