Mức bồi thường khi tham gia nhiều gói bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc cho xe cơ giới được tính như thế nào?

Trong trường hợp chủ xe cơ giới tham gia nhiều hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc cho 1 xe cơ giới. Vậy, tổng mức bồi thường thiệt hại về người có phải là tổng các hợp đồng tham gia bảo hiểm hay không? Hồ sơ yêu cầu bồi thường bảo hiểm phải chuẩn bị như thế nào? Khi đã thông báo đến bên bảo hiểm về tai nạn xe thì có được tạm ứng trước khoản tiền bồi thường hay không?

Mức bồi thường khi tham gia nhiều gói bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc cho xe cơ giới được tính như thế nào?

Theo quy định tại khoản 5 Điều 14 Nghị định 03/2021/NĐ-CP quy định về nội dung này như sau:

"Điều 14. Bồi thường bảo hiểm
...
5. Trường hợp nhiều hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự được giao kết cho cùng một xe cơ giới, số tiền bồi thường chỉ được giải quyết theo hợp đồng bảo hiểm giao kết đầu tiên. Doanh nghiệp bảo hiểm phải hoàn lại cho bên mua bảo hiểm 100% phí bảo hiểm đã đóng đối với các hợp đồng bảo hiểm còn lại."

Theo đó trường hợp anh/chị mua nhiều hợp đồng trách nhiệm dân sự cho một phương tiện cơ giới thì chỉ được hưởng khoản bồi thường đối với hợp đồng giao kết đầu tiên, chứ không được hưởng trên tổng các bảo hiểm. Về các bảo hiểm còn lại anh/chị sẽ được hoàn lại 100% phí bảo hiểm đã đóng.

Mức bồi thường khi tham gia nhiều gói bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc cho xe cơ giới được tính như thế nào?

Mức bồi thường khi tham gia nhiều gói bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc cho xe cơ giới được tính như thế nào? (Hình từ Internet)

Hồ sơ yêu cầu bồi thường bảo hiểm trách nhiệm dân sự phải có các giấy tờ gì?

Tại Điều 15 Nghị định 03/2021/NĐ-CP quy định về hồ sơ sẽ do doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm phối hợp với bên mua bảo hiểm và các bên có liên quan để thu thập và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ bồi thường bảo hiểm.

Theo đó hồ sơ bồi thường bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới gồm có:

- Tài liệu liên quan đến xe, người lái xe do bên mua bảo hiểm, người được Bảo hiểm cung cấp (Bản sao công chứng hoặc Bản sao có xác nhận của doanh nghiệp bảo hiểm sau khi đã đối chiếu với bản chính):

+ Giấy đăng ký xe hoặc chứng từ chuyển quyền sở hữu xe và chứng từ nguồn gốc xe (trường hợp không có giấy đăng ký xe).

+ Giấy phép lái xe.

+ Giấy chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc Hộ chiếu hoặc các giấy tờ tùy thân khác của người lái xe.

+ Giấy chứng nhận bảo hiểm.

- Tài liệu chứng minh thiệt hại về sức khỏe, tính mạng do bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm cung cấp (Bản sao của các cơ sở y tế hoặc bản sao có xác nhận của doanh nghiệp bảo hiểm sau khi đã đối chiếu với bản chính):

+ Giấy chứng nhận thương tích.

+ Hồ sơ bệnh án.

+ Trích lục khai tử hoặc Giấy báo tử hoặc văn bản xác nhận của cơ quan công an hoặc kết quả giám định của Cơ quan giám định pháp y đối với trường hợp nạn nhân chết trên phương tiện giao thông, chết do tai nạn.

- Tài liệu chứng minh thiệt hại đối với tài sản do bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm cung cấp:

+ Hóa đơn, chứng từ hợp lệ về việc sửa chữa, thay mới tài sản bị thiệt hại do tai nạn giao thông gây ra (trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện sửa chữa, khắc phục thiệt hại, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm thu thập giấy tờ này).

+ Các giấy tờ, hóa đơn, chứng từ liên quan đến chi phí phát sinh mà chủ xe cơ giới đã chi ra để giảm thiểu tổn thất hay để thực hiện theo chỉ dẫn của doanh nghiệp bảo hiểm.

- Bản sao các tài liệu liên quan của cơ quan Công an do doanh nghiệp bảo hiểm thu thập trong các vụ tai nạn gây tử vong đối với bên thứ ba và hành khách, bao gồm:

+ Thông báo kết quả điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông hoặc Thông báo kết luận điều tra giải quyết vụ tai nạn giao thông.

- Biên bản giám định xác định nguyên nhân và mức độ tổn thất do doanh nghiệp bảo hiểm lập được thống nhất giữa doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm.

Khi đã thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm trách nhiệm dân sự thì chủ xe có được tạm ứng bồi thường hay không?

Theo khoản 2 Điều 14 Nghị định 03/2021/NĐ-CP quy định về trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm trách nhiệm dân sự sẽ thực hiện tạm ứng bồi thường như sau:

"Điều 14. Bồi thường bảo hiểm
...
2. Trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của bên mua bảo hiểm, người được Bảo hiểm về vụ tai nạn, doanh nghiệp bảo hiểm phải tạm ứng bồi thường đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng, cụ thể:
a) Trường hợp đã xác định được vụ tai nạn thuộc phạm vi bồi thường thiệt hại:
- 70% mức bồi thường bảo hiểm theo quy định/1 người/1 vụ đối với trường hợp tử vong.
- 50% mức bồi thường Bảo hiểm theo quy định/1 người/1 vụ đối với trường hợp tổn thương bộ phận được điều trị cấp cứu.
b) Trường hợp chưa xác định được vụ tai nạn thuộc phạm vi bồi thường thiệt hại:
- 30% mức trách nhiệm bảo hiểm theo quy định/1 người/1 vụ đối với trường hợp tử vong.
- 10% mức trách nhiệm bảo hiểm theo quy định/1 người/1 vụ đối với trường hợp tổn thương bộ phận được điều trị cấp cứu."

Theo quy định trên thì việc tạm ứng bồi thường chỉ được doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện khi có thiệt hại về sức khỏe và tính mạng, cụ thể mức tạm ứng theo quy định trên.

Đối với các thiệt hại khác về tài sản thì sẽ không được tạm ứng bồi thường.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

4,189 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào