Mua xe trả góp là gì? Có được phép mua lại xe đang trong quá trình trả góp không? Muốn sang tên đổi chủ xe cần phải làm gì?

Tôi đang phân vân liệu có nên mua xe trả góp hay không? Bạn của tôi cũng mua xe trả góp và có ý định bán không biết tôi có thể mua lại xe đang trong quá trình trả góp hay không? Và nếu muốn mua lại thì có được không? Rất mong nhận được phản hồi! Tôi xin chân thành cảm ơn! - Câu hỏi của chị Thảo (Hải Phòng).

Lãi suất mua xe trả góp là bao nhiêu?

Khi mua xe trả góp, khách hàng không cần phải thanh toán toàn bộ chi phí để sở hữu phương tiện. Số tiền cần trả và lãi suất sẽ được chia đều theo từng tháng hoặc tùy vào thỏa thuận giữa bên bán và bên mua. Đây là chính sách được các đại lý, hãng xe máy liên kết với ngân hàng hoặc công ty tài chính nhằm tạo điều kiện mua sắm tối đa cho khách hàng. Tùy vào đơn vị bán hàng, hình thức mua xe trả góp còn được áp dụng đối với cả xe cũ và xe mới.

Tại Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 quy định lãi suất như sau:

1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.

Như vậy theo quy định trên thì mức lãi suất tối đa là 20%/năm. Và tùy vào ngân hàng sẽ có mức lãi suất thấp hoặc cao những không vượt quá 20%/năm. Do đó, mức lãi suất được pháp luật cho phép dao động từ 0% - 1.66%/tháng.

Có được phép mua lại xe của người mua xe trả góp không?

Có được phép mua lại xe của người mua xe trả góp không? (Hình từ internet)

Căn cứ tại Điều 453 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về mua trả chậm, trả dần như sau:

Mua trả chậm, trả dần
1. Các bên có thể thỏa thuận về việc bên mua trả chậm hoặc trả dần tiền mua trong một thời hạn sau khi nhận tài sản mua. Bên bán được bảo lưu quyền sở hữu đối với tài sản bán cho đến khi bên mua trả đủ tiền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Hợp đồng mua trả chậm hoặc trả dần phải được lập thành văn bản. Bên mua có quyền sử dụng tài sản mua trả chậm, trả dần và phải chịu rủi ro trong thời gian sử dụng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Theo thông tin mà bạn cung cấp, người kia mua xe trả góp thì giấy tờ vẫn do ngân hàng giữ do đó trường hợp này ngân hàng vẫn đang bảo lưu quyền sở hữu đối với chiếc xe này, chủ xe chỉ có quyền sử dụng mà chưa có quyền chiếm hữu và định đoạt với tài sản. Do đó, đến khi xong nghĩa vụ tài chính thì chủ xe mới được quyền định đoạt chiếc xe này.

Đối với vấn đề đăng ký xe:

Tại khoản 2 Điều 10 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định đăng ký sang tên như sau:

a) Tổ chức, cá nhân bán, điều chuyển, cho, tặng, phân bổ hoặc thừa kế xe: Khai báo và nộp giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này;
b) Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe thực hiện thu hồi đăng ký, biển số xe trên hệ thống đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe và cấp biển số tạm thời;
c) Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, phân bổ hoặc được thừa kế xe liên hệ với cơ quan đăng ký xe nơi cư trú: Nộp giấy tờ theo quy định tại Điều 7; khoản 2, khoản 3 Điều 8, giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (không áp dụng trường hợp sang tên ngay trong cùng tỉnh sau khi hoàn thành thủ tục chuyển quyền sở hữu xe) và xuất trình giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này để làm thủ tục đăng ký sang tên. Trình tự cấp biển số thực hiện theo quy định tại điểm b, điểm đ (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh, mô tô sang tên trong cùng điểm đăng ký) và điểm b, điểm c điểm d, điểm đ khoản 1 Điều này (đối với sang tên khác tỉnh).

Như vậy, để làm thủ tục đăng ký sang tên xe thì một trong các giấy tờ bắt buộc là giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ chứng minh việc chuyển quyền sở hữu. Do đó, ở đây nếu như bạn và người kia có làm hợp đồng mua bán thì cũng không thể tiến hành thủ tục được vì giấy tờ hiện ngân hàng vẫn đang giữ. Do đó, để tránh những rủi ro không mong muốn thì bạn nên mua xe mới hoặc mua lại xe khác.

Muốn sang tên đổi chủ để mua xe trả góp cần phải làm gì?

Tại khoản 4 Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA hướng dẫn về đăng ký xe nêu rõ trách nhiệm của chủ xe như sau:

4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe thì tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký, biển số.

Theo đó sẽ đăng ký sang tên cho chiếc xe theo trình tự thủ tục quy định tại Điều 10 Thông tư 58/2020/TT-BCA như sau:

2. Đăng ký sang tên:
a) Tổ chức, cá nhân bán, điều chuyển, cho, tặng, phân bổ hoặc thừa kế xe: Khai báo và nộp giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này;
b) Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe thực hiện thu hồi đăng ký, biển số xe trên hệ thống đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe và cấp biển số tạm thời;
c) Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, phân bổ hoặc được thừa kế xe liên hệ với cơ quan đăng ký xe nơi cư trú: Nộp giấy tờ theo quy định tại Điều 7; khoản 2, khoản 3 Điều 8, giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (không áp dụng trường hợp sang tên ngay trong cùng tỉnh sau khi hoàn thành thủ tục chuyển quyền sở hữu xe) và xuất trình giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này để làm thủ tục đăng ký sang tên. Trình tự cấp biển số thực hiện theo quy định tại điểm b, điểm đ (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh, mô tô sang tên trong cùng điểm đăng ký) và điểm b, điểm c điểm d, điểm đ khoản 1 Điều này (đối với sang tên khác tỉnh).

Mặt khác, tại Điều 3 Thông tư 58/2020/TT-BCA được sửa đổi bởi điểm b khoản 1 Điều 3 Thông tư 15/2022/TT-BCA cũng nêu rõ cơ quan có thẩm quyền đăng ký xe như sau:

5. Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Công an cấp huyện) đăng ký, cấp biển số các loại xe sau đây (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 6 Điều 3 Thông tư này):
Xe ô tô, xe máy kéo, rơmoóc, sơ mi rơmoóc và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc nơi thường trú trên địa phương mình.
Xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc nơi thường trú tại địa phương mình và cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương mình.
Điều kiện, thẩm quyền, thời hạn hoàn thành phân cấp đăng ký, cấp biển số xe của Công an cấp huyện thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 26 Thông tư này.
MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

9,995 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào