Một số lỗi vi phạm khiến thí sinh thi tốt nghiệp THPT quốc gia bị trừ điểm bài thi? Những quy định trong phòng thi mà thí sinh cần ghi nhớ gồm những quy định nào?

Một số lỗi vi phạm khiến thí sinh thi tốt nghiệp THPT quốc gia bị trừ điểm bài thi là những lỗi vi phạm nào? Những quy định trong phòng thi tốt nghiệp THPT mà thí sinh cần ghi nhớ gồm những quy định nào?

Một số lỗi vi phạm khiến thí sinh thi tốt nghiệp THPT quốc gia bị trừ điểm bài thi là những lỗi vi phạm nào?

Theo khoản 4 Điều 54 Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành kèm theo Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT, thí sinh thi tốt nghiệp THPT quốc gia có thể bị trừ điểm bài thi khi vi phạm một trong các lỗi sau:

(1) Thí sinh bị khiển trách trong khi thi bài thi nào sẽ bị trừ 25% tổng số điểm bài thi của bài thi đó;

(2) Thí sinh bị cảnh cáo trong khi thi bài thi nào sẽ bị trừ 50% tổng số điểm bài thi của bài thi đó;

(3) Những bài thi có đánh dấu bị phát hiện trong khi chấm sẽ bị trừ 50% điểm toàn bài;

(4) Cho điểm 0 (không): Bài thi được chép từ các tài liệu mang trái phép vào phòng thi; có hai bài làm trở lên đối với một bài thi; bài thi có chữ viết của hai người trở lên; những phần của bài thi viết trên giấy nháp, giấy không đúng quy định;

(5) Thí sinh bị đình chỉ thi bài thi nào sẽ bị điểm 0 (không) bài thi đó và không được tiếp tục dự thi các bài thi tiếp theo;

* Việc trừ điểm bài thi nêu tại mục (3) và mục (4) do Trưởng ban Chấm thi tự luận quyết định căn cứ báo cáo bằng văn bản của Trưởng môn chấm thi tự luận.

Một số lỗi vi phạm khiến thí sinh thi tốt nghiệp THPT quốc gia bị trừ điểm bài thi?

Một số lỗi vi phạm khiến thí sinh thi tốt nghiệp THPT quốc gia bị trừ điểm bài thi? (Hình từ Internet)

Những quy định trong phòng thi tốt nghiệp THPT mà thí sinh cần ghi nhớ gồm những quy định nào?

Căn cứ khoản 4 Điều 14 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT (sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Thông tư 02/2024/TT-BGDĐT) thi sinh tham dự kỳ thi tốt nghiệp THPT cần ghi nhớ những quy định sau khi vào phòng thi:

(1) Chi được mang vào phòng thi tốt nghiệp THPT những vật dụng sau:

- Bút viết; bút chì; tẩy chì;

- Thước kẻ; êke; thước vẽ đồ thị; dụng cụ vẽ hình;

- Máy tính cầm tay không có chức năng soạn thảo văn bản và không có thẻ nhớ;

- Atlat Địa lí Việt Nam được biên soạn theo Chương trình giáo dục phổ thông 2006 (không có đánh dấu hoặc viết thêm bất cứ nội dung nào khác).

Lưu ý: Khi tham gia kỳ thi tốt nghiệp THPT, thi sinh không được phép mang những vật dụng sau vào phòng thi:

- Giấy than, bút xóa, đồ uống có cồn;

- Vũ khí và chất gây nổ, gây cháy;

- Tài liệu, thiết bị truyền tin (thu, phát sóng thông tin, ghi âm, ghi hình) hoặc chứa thông tin để gian lận trong quá trình làm bài thi.

(2) Thí sinh phải nhớ đem theo thẻ dự thi để trình cho cán bộ coi thi; ngồi đúng vị trí có ghi số báo danh của mình;

(3) Trước khi làm bài thi, thí sinh phải ghi đầy đủ số báo danh và thông tin của mình vào đề thi, giấy thi, Phiếu TLTN, giấy nháp.

Khi nhận đề thi, phải kiểm tra kỹ số trang và chất lượng các trang in; nếu phát hiện thấy đề thi thiếu trang hoặc rách, hỏng, nhòe, mờ phải báo cáo ngay với cán bộ coi thi trong phòng thi, chậm nhất 05 (năm) phút từ thời điểm bắt đầu tính giờ làm bài;

(4) Trong thời gian ở phòng thi phải giữ trật tự; báo cáo ngay cho cán bộ coi thi khi người khác chép bài của mình hoặc cố ý can thiệp vào bài của mình;

Không được trao đổi, bàn bạc, chép bài của người khác, cho người khác chép bài, sử dụng tài liệu trái quy định để làm bài thi hoặc có những cử chỉ, hành động gian lận;

Nếu muốn có ý kiến thí sinh phải giơ tay xin phép cán bộ coi thi, sau khi được phép, thí sinh đứng trình bày công khai ý kiến của mình. Không được đánh dấu hoặc làm ký hiệu riêng, không được viết bằng bút chì, trừ tô các ô trên Phiếu TLTN; chỉ được viết bằng một màu mực (không được dùng mực màu đỏ);

(5) Không được rời khỏi phòng thi cho đến khi hết thời gian làm bài thi trắc nghiệm; đối với buổi thi môn tự luận, thí sinh có thể được ra khỏi phòng thi và khu vực thi sau khi hết 2/3 (hai phần ba) thời gian làm bài của buổi thi, phải nộp bài thi kèm theo đề thi, giấy nháp trước khi ra khỏi phòng thi.

Trong trường hợp cần thiết, chỉ được ra khỏi phòng thi khi được phép của cán bộ coi thi và phải chịu sự giám sát của cán bộ giám sát.

Việc ra khỏi phòng thi, khu vực thi của thí sinh trong trường hợp cần cấp cứu phải có sự giám sát của công an cùng cán bộ giám sát cho tới khi hết giờ làm bài của buổi thi và do Trưởng Điểm thi quyết định;

(6) Khi có hiệu lệnh hết giờ làm bài, phải ngừng làm bài ngay, bảo quản nguyên vẹn bài thi. Khi nộp bài thi tự luận, phải ghi rõ số tờ giấy thi đã nộp và ký xác nhận vào Phiếu thu bài thi; thí sinh không làm được bài cũng phải nộp tờ giấy thi (đối với bài thi tự luận), Phiếu TLTN (đối với bài thi trắc nghiệm).

Điều kiện tham gia kỳ thi tốt nghiệp THPT quốc gia đối với từng đối tượng ra sao?

Theo Điều 12 Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành kèm theo Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT (sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Thông tư 05/2021/TT-BGDĐT) thì có 03 nhóm đối tượng tham gia kỳ thi tốt nghiệp THPT quốc gia.

Điều kiện tham gia kỳ thi tốt nghiệp THPT quốc gia đối với từng đối tượng cụ thể như sau:

(1) Người đã học xong chương trình THPT trong năm tổ chức kỳ thi:

- Phải bảo đảm được đánh giá ở lớp 12 đạt hạnh kiểm xếp loại từ trung bình trở lên và học lực không bị xếp loại kém;

- Riêng đối với người học thuộc diện không phải xếp loại hạnh kiểm và người học theo hình thức tự học có hướng dẫn thuộc chương trình GDTX thì không yêu cầu xếp loại hạnh kiểm.

(2) Người đã học xong chương trình THPT nhưng chưa thi tốt nghiệp THPT hoặc đã thi nhưng chưa tốt nghiệp THPT ở những năm trước:

- Phải có Bằng tốt nghiệp THCS và phải bảo đảm được đánh giá ở lớp 12 đạt hạnh kiểm xếp loại từ trung bình trở lên và học lực không bị xếp loại kém;

- Trường hợp không đủ điều kiện dự thi trong các năm trước do xếp loại học lực kém ở lớp 12, phải đăng ký và dự kỳ kiểm tra cuối năm học đối với một số môn học có điểm trung bình dưới 5,0 điểm.

Thí sinh phải bảo đảm khi lấy điểm bài kiểm tra thay cho điểm trung bình môn học để tính lại điểm trung bình cả năm thì đủ điều kiện dự thi về xếp loại học lực theo quy định;

- Trường hợp không đủ điều kiện dự thi trong các năm trước do bị xếp loại yếu về hạnh kiểm ở lớp 12, phải được UBND cấp xã nơi cư trú xác nhận việc chấp hành chính sách pháp luật và các quy định của địa phương để được trường phổ thông nơi học lớp 12 xác nhận đủ điều kiện dự thi về xếp loại hạnh kiểm theo quy định.

(3) Người đã có Bằng tốt nghiệp THPT, người đã có Bằng tốt nghiệp trung cấp dự thi để lấy kết quả làm cơ sở đăng ký xét tuyển sinh:

Phải bảo đảm đã học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa THPT theo quy định của Luật Giáo dục và các văn bản hướng dẫn hiện hành của Bộ GDĐT.

*Lưu ý: Ngoài các điều kiện trên, thi sinh dự thi thuộc từ đối tượng còn cần phải nộp đầy đủ các giấy tờ đăng ký dự thi tốt nghiệp THPT đúng thời hạn.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

1,347 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào