Giáo viên nước ngoài có thể có 2 giấy phép lao động để đi dạy ở 2 nơi khác nhau được không?

Giáo viên nước ngoài có thể làm 2 giấy phép lao động để đi dạy ở 2 nơi khác nhau được không? Bởi vì tôi có một người bạn là người New Zealand đã làm giáo viên cho một trung tâm Anh ngữ hơn 6 tháng. Vì tôi muốn mời bạn đó giảng dạy ở trung tâm của tôi nên tôi mới thắc mắc về trường hợp này để làm thủ tục cho bạn ấy một cách đúng quy định của pháp luật. Cám ơn!

Cần thỏa mãn điều kiện để người lao động nước ngoài đi làm tại Việt Nam?

Căn cứ khoản 1 Điều 151 Bộ luật Lao động 2019 thì người lao động nước ngoài cần có các điều kiện sau đây mới có thể đi làm tại Việt Nam, cụ thể:

- Đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

- Có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề, kinh nghiệm làm việc; có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;

- Không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc pháp luật Việt Nam;

- Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ trường hợp quy định tại Điều 154 Bộ luật Lao động 2019.

Như vậy, giáo viên người nước ngoài muốn dạy ở trung tâm anh ngữ thì cần phải có giấy phép lao động và đáp ứng được các điều kiện khác nêu trên.

Giáo viên nước ngoài có thể có 2 giấy phép lao động để đi dạy ở 2 nơi khác nhau được không?

Giáo viên nước ngoài có thể có 2 giấy phép lao động để đi dạy ở 2 nơi khác nhau được không?

Người nước ngoài có được cấp nhiều giấy phép lao động được hay không?

Tại khoản 9 Điều 9 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định các trường hợp đặc biệt trong việc cấp giấy phép lao động như sau:

"9. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động đối với một số trường hợp đặc biệt:
a) Đối với người lao động nước ngoài đã được cấp giấy phép lao động, đang còn hiệu lực mà có nhu cầu làm việc cho người sử dụng lao động khác ở cùng vị trí công việc và cùng chức danh công việc ghi trong giấy phép lao động thì hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động mới gồm: giấy xác nhận của người sử dụng lao động trước đó về việc người lao động hiện đang làm việc, các giấy tờ quy định tại khoản 1, 5, 6, 7, 8 Điều này và bản sao có chứng thực giấy phép lao động đã được cấp;
b) Đối với người lao động nước ngoài đã được cấp giấy phép lao động và đang còn hiệu lực mà thay đổi vị trí công việc hoặc chức danh công việc hoặc hình thức làm việc ghi trong giấy phép lao động theo quy định của pháp luật nhưng không thay đổi người sử dụng lao động thì hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động mới gồm các giấy tờ quy định tại khoản 1, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều này và giấy phép lao động hoặc bản sao có chứng thực giấy phép lao động đã được cấp."

Theo đó, nếu giáo viên nước ngoài đã được cấp giấy phép lao động và đang còn hiệu lực mà làm việc cho trung tâm anh ngữ khác ở cùng vị trí công việc ghi trong giấy phép lao động theo quy định của pháp luật thì được cấp thêm giấy phép lao động mới.

Thời hạn của giấy phép lao động được tính như thế nào?

Theo quy định tại Điều 10 Nghị định 152/2020/NĐ-CP thì thời hạn của giấy phép lao động được cấp theo thời hạn của một trong các trường hợp sau đây nhưng không quá 02 năm:

- Thời hạn của hợp đồng lao động dự kiến sẽ ký kết.

- Thời hạn của bên nước ngoài cử người lao động nước ngoài sang làm việc tại Việt Nam.

- Thời hạn hợp đồng hoặc thỏa thuận ký kết giữa đối tác Việt Nam và nước ngoài.

- Thời hạn hợp đồng hoặc thỏa thuận cung cấp dịch vụ ký kết giữa đối tác Việt Nam và nước ngoài.

- Thời hạn nêu trong văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để đàm phán cung cấp dịch vụ.

- Thời hạn đã được xác định trong giấy phép hoạt động của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.

- Thời hạn trong văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để thành lập hiện diện thương mại của nhà cung cấp dịch vụ đó.

- Thời hạn trong văn bản chứng minh người lao động nước ngoài được tham gia vào hoạt động của một doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam.

- Thời hạn trong văn bản chấp thuận sử dụng người lao động nước ngoài trừ trường hợp không phải thực hiện báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 70/2023/NĐ-CP (Có hiệu lực từ ngày 18/09/2023).

Như vậy, việc giấy phép lao động có thời hạn ra sao sẽ do các bên thỏa thuận, chủ yếu phát sinh từ hợp đồng. Tuy nhiên, thời hạn đó không vượt quá 02 năm. Sau 02 năm mà người nước ngoài muốn tiếp tục làm việc tại Việt Nam thì phải xin gia hạn giấy phép lao động theo quy định tại Mục 5 Chương II Nghị định 152/2020/NĐ-CP, tuy nhiên chỉ được gia hạn một lần với thời hạn tối đa là 02 năm.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

4,093 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào