Mẹ không có giấy tờ thì đăng ký khai sinh cho con như thế nào? Thủ tục, thẩm quyền đăng ký nhận cha mẹ con khi thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã ra sao?

Mẹ tôi sinh tôi ở Campuchia, sau đó tôi theo gia đình về Việt Nam sinh sống. Vì cuộc sống khó khăn, tôi không được đi học cũng không được làm giấy tờ tùy thân nào cả. Đến năm 2019, tôi về quận Tân Bình ở cùng với chồng nhưng cũng không làm giấy kết hôn. Vừa rồi tôi mới sinh một bé gái. Cho tôi hỏi tôi muốn làm giấy khai sinh cho con theo hộ khẩu của chồng tôi được không? Nếu không thì có cách nào để làm khai sinh cho con tôi?

Nhận cha mẹ con

Nhận cha mẹ con (Hình từ Internet)

Mẹ không có giấy tờ thì đăng ký khai sinh cho con như thế nào?

Mọi trẻ em sinh ra đều có quyền được khai sinh, có họ, tên, có quốc tịch; được xác định cha, mẹ, dân tộc, giới tính theo quy định của pháp luật.

Vì hiện tại mẹ của bé không có giấy tờ tùy thân nên có thể thực hiện việc khai sinh cho bé theo Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP để đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ.

"Điều 15. Đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ.
2. Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.
3. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 của Luật Hộ tịch thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.
4. Trường hợp trẻ chưa xác định được mẹ mà khi đăng ký khai sinh cha yêu cầu làm thủ tục nhận con thì giải quyết theo quy định tại Khoản 3 Điều này; phần khai về mẹ trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ em để trống.
5. Thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ không thuộc diện bị bỏ rơi, chưa xác định được cha và mẹ được thực hiện như quy định tại Khoản 3 Điều 14 của Nghị định này; trong Sổ hộ tịch ghi rõ “Trẻ chưa xác định được cha, mẹ”."

Cụ thể, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ.

Trường hợp trẻ chưa xác định được mẹ mà khi đăng ký khai sinh cha yêu cầu làm thủ tục nhận con thì giải quyết theo quy định; phần khai về mẹ trong sổ hộ tịch và giấy khai sinh của trẻ em để trống.

Thủ tục, thẩm quyền đăng ký nhận cha mẹ con khi thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã như thế nào?

Căn cứ theo Điều 24, Điều 25 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thẩm quyền đăng ký nhận cha mẹ con tại Ủy ban nhân dân cấp xã như sau:

"Điều 24. Thẩm quyền đăng ký nhận cha, mẹ, con
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con.
Điều 25. Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con
1. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc."

Thời hạn để làm thử tục nhận cha mẹ con là 3 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ các giấy tờ cần thiết. Trong một số trường hợp được kéo dài để xác minh nhưng không được quá 5 ngày làm việc.

Chứng cứ để chứng minh khi nhận cha mẹ con cần có những gì?

Căn cứ Điều 14 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định về chứng cứ để thực hiện chứng mình khi nhận cha mẹ con như sau:

"Điều 14. Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con
Chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều 25 và khoản 1 Điều 44 của Luật hộ tịch gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:
1. Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.
2. Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều này thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 5 Thông tư này, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con."

Như vậy theo quy định trên thì bạn cần cung cấp được các văn bản của cơ sở y tế, cơ quan giám định cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.

Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha mẹ con và có ít nhất 2 người làm chứng.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

6,368 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào