Mẫu văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước đối với người đã chết là mẫu nào?

Người đã chết có phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế không? Hướng dẫn điền Văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước ra sao? Mẫu văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước đối với người đã chết là mẫu nào?

Người đã chết có phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 68 Luật Quản lý thuế 2019 về hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp người nộp thuế là người đã chết, người bị Tòa án tuyên bố là đã chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự như sau:

Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp người nộp thuế là người đã chết, người bị Tòa án tuyên bố là đã chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự
1. Việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của người đã chết, người bị Tòa án tuyên bố là đã chết do người được thừa kế thực hiện trong phần tài sản của người đã chết, người bị Tòa án tuyên bố là đã chết để lại hoặc phần tài sản người thừa kế được chia tại thời điểm nhận thừa kế. Trong trường hợp không có người thừa kế hoặc tất cả những người thừa kế từ chối nhận di sản thừa kế thì việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của người đã chết, người bị Tòa án tuyên bố là đã chết thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.
2. Việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của người bị Tòa án tuyên bố mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự do người quản lý tài sản của người mất tích hoặc người mất năng lực hành vi dân sự thực hiện trong phần tài sản của người đó.
3. Trường hợp Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì số nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã xóa theo quy định tại Điều 85 của Luật này được phục hồi lại, nhưng không bị tính tiền chậm nộp cho thời gian bị tuyên bố là đã chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự.

Như vậy, người đã chết, người bị Tòa án tuyên bố là đã chết là đối tượng phải hoàn thành nghiãi vụ nộp thuế với ngân sách nhà nước.

Theo đó, việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế sẽ do người được thừa kế thực hiện trong phần tài sản để lại hoặc phần tài sản người thừa kế được chia tại thời điểm nhận thừa kế.

Trường hợp không có người thừa kế hoặc tất cả những người thừa kế từ chối nhận di sản thừa kế thì việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.

Sau khi nộp đầy đủ các khoản thuế theo yêu cầu, người hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế cho người đã chết có quyền làm đơn đề nghị cơ quan thuế xác nhận về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế với ngân sách nhà nước.

Mẫu văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước đối với người đã chết là mẫu nào?

Người đã chết có phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế không? (Hình từ Internet)

Mẫu văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước đối với người thừa kế tài sản của người đã chết là mẫu nào?

Căn cứ theo tiểu mục 79 Mục 10 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC thì mẫu Văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước là mẫu 01/ĐNXN như sau:

Mẫu văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước đối với người đã chết là mẫu nào?

>> Xem chi tiết hơn mẫu Văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước tại đây. TẢI VỀ <<

Hướng dẫn điền Văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước ra sao?

Căn cứ theo tiểu mục 79 Mục 10 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC việt điền Văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước được thực hiện như sau:

- Người nộp thuế chỉ được lựa chọn một trong ba nút tích đề nghị xác nhận.

- Trường hợp thực hiện xác nhận cho Nhà thầu nước ngoài không trực tiếp kê khai, nộp thuế với cơ quan thuế mà do tổ chức, cá nhân Bên Việt Nam khấu trừ, nộp thay thì tích chọn Xác nhận cho Nhà thầu nước ngoài không trực tiếp kê khai, nộp thuế với cơ quan thuế mà do tổ chức, cá nhân Bên Việt Nam khấu trừ, nộp thay.

- Cột Mã số thuế, tên NNT trong bảng:

+ Người nộp thuế ghi theo mã số thuế và tên người nộp thuế đề nghị xác nhận, đơn vị phụ thuộc của người nộp thuế.

+ Trường hợp tích vào nút “Xác nhận cho Nhà thầu nước ngoài không trực tiếp kê khai, nộp thuế với cơ quan thuế mà do tổ chức, cá nhân Bên Việt Nam khấu trừ, nộp thay” thì ghi thông tin tại chỉ tiêu [02] là mã số thuế nộp thay của Bên Việt Nam, còn Cột Mã số thuế, tên NNT trong bảng ghi mã số thuế của nhà thầu nước ngoài cần xác nhận nghĩa vụ thuế.

- Trường hợp đề nghị xác nhận số thuế đã nộp NSNN, tại Điểm 2 Người nộp thuế chỉ được lựa chọn một trong hai đề nghị xác nhận:

+ Theo loại thuế

+ Theo chứng từ nộp thuế.

- Cột ghi chú (14) tại bảng Theo chứng từ nộp thuế tại Điểm 2. Thông tin số thuế đã nộp ngân sách nhà nước đề nghị xác nhận được sử dụng để ghi các thông tin thay đổi trong trường hợp chứng từ nộp thuế đã được điều chỉnh thông qua tra soát hoặc các trường hợp khác làm thay đổi thông tin chứng từ nộp thuế ban đầu.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

561 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào