Mẫu tờ khai quyết toán phí bảo vệ môi trường đối với doanh nghiệp khai thác quặng sắt là mẫu nào? Mức thu phí được quy định ra sao?
- Mẫu Tờ khai quyết toán phí bảo vệ môi trường đối với doanh nghiệp khai thác quặng sắt là mẫu nào?
- Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với doanh nghiệp khai thác quặng sắt được quy định ra sao?
- Cơ quan thuế địa phương phải phối hợp với cơ quan nào để tổ chức quản lý thu phí bảo vệ môi trường đối với doanh nghiệp khai thác quặng sắt?
Mẫu Tờ khai quyết toán phí bảo vệ môi trường đối với doanh nghiệp khai thác quặng sắt là mẫu nào?
Căn cứ theo quy định tại tiểu mục 77 mục X Phụ lục II ban kèm Thông tư 80/2021/TT-BTC thì mẫu Tờ khai quyết toán phí bảo vệ môi trường đối với doanh nghiệp khai thác quặng sắt là Mẫu 02/PBVMT như sau:
>> TẢI VỀ: Mẫu Tờ khai quyết toán phí bảo vệ môi trường đối với doanh nghiệp khai thác quặng sắt <<
Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với doanh nghiệp khai thác quặng sắt được quy định ra sao?
Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 27/2023/NĐ-CP về mức thu phí như sau:
Mức thu phí
1. Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với dầu thô: 100.000 đồng/tấn; đối với khí thiên nhiên, khí than: 50 đồng/m3. Riêng khí thiên nhiên thu được trong quá trình khai thác dầu thô (khí đồng hành): 35 đồng/m3.
2. Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản (bao gồm cả trường hợp hoạt động sản xuất, kinh doanh của tổ chức, cá nhân không nhằm mục đích khai thác khoáng sản nhưng thu được khoáng sản) theo Biểu khung mức thu phí ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác tận thu khoáng sản theo quy định của pháp luật khoáng sản bằng 60% mức thu phí của loại khoáng sản tương ứng quy định tại Biểu khung mức thu phí ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Căn cứ nguyên tắc xác định mức thu phí quy định tại Luật Phí và lệ phí, Biểu khung mức thu phí ban hành kèm theo Nghị định này và tham khảo mức thu phí của các địa phương có khai thác khoáng sản tương tự thuộc đối tượng chịu phí, Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Hội đồng nhân dân cấp tỉnh) quyết định cụ thể mức thu, đơn vị tính phí bảo vệ môi trường đối với từng loại khoáng sản áp dụng tại địa phương phù hợp với tình hình thực tế trong từng thời kỳ.
Như vậy, mức thu phí bảo vệ môi trường đối với doanh nghiệp khai thác quặng sắt được quy định theo Biểu khung mức thu phí ban hành kèm theo Nghị định 27/2023/NĐ-CP như sau:
Số TT | Loại khoáng sản | Đơn vị tính (tấn/m3 khoáng sản nguyên khai) | Mức thu (Đồng) |
I | Quặng khoáng sản kim loại | ||
1 | Quặng sắt | Tấn | 40.000 - 60.000 |
2 | Quặng măng-gan (mangan) | Tấn | 30.000 - 50.000 |
3 | Quặng ti-tan (titan) | Tấn | 10.000 - 70.000 |
4 | Quặng vàng | Tấn | 180.000 - 270.000 |
Theo đó, mức thu phí bảo vệ môi trường đối với doanh nghiệp khai thác quặng sắt là 40.000 - 60.000 đồng/tấn.
Ngoài ra, căn cứ nguyên tắc xác định mức thu phí quy định tại Luật Phí và lệ phí 2015, Biểu khung mức thu phí ban hành kèm theo Nghị định này và tham khảo mức thu phí của các địa phương có khai thác khoáng sản tương tự thuộc đối tượng chịu phí, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định cụ thể mức thu, đơn vị tính phí bảo vệ môi trường đối với từng loại khoáng sản áp dụng tại địa phương phù hợp với tình hình thực tế trong từng thời kỳ.
Mẫu tờ khai quyết toán phí bảo vệ môi trường đối với doanh nghiệp khai thác quặng sắt là mẫu nào? Mức thu phí được quy định ra sao? (Hình từ Internet)
Cơ quan thuế địa phương phải phối hợp với cơ quan nào để tổ chức quản lý thu phí bảo vệ môi trường đối với doanh nghiệp khai thác quặng sắt?
Theo khoản 2 Điều 9 Nghị định 27/2023/NĐ-CP có quy định như sau:
Tổ chức thực hiện
...
2. Cơ quan thuế địa phương có trách nhiệm:
a) Quản lý thu, nộp phí bảo vệ môi trường theo quy định pháp luật về quản lý thuế.
b) Lưu giữ và sử dụng số liệu, tài liệu mà tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản và trường hợp khác cung cấp theo quy định.
c) Phối hợp với cơ quan tài nguyên và môi trường ở địa phương tổ chức quản lý thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản theo quy định tại Nghị định này và quy định pháp luật về quản lý thuế.
d) Chậm nhất là trước ngày 30 tháng 4 hàng năm, căn cứ hồ sơ quyết toán phí năm (dương lịch) theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, cơ quan thuế nơi người nộp phí nộp hồ sơ kê khai phí có trách nhiệm chuyển cơ quan tài nguyên và môi trường thông tin chi tiết về khối lượng đất đá bóc, đất đá thải và khối lượng khoáng sản nguyên khai thực tế khai thác đã kê khai nộp phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trong năm theo từng Giấy phép khai thác khoáng sản trên địa bàn.
Trường hợp quyết toán phí không theo năm dương lịch, chấm dứt hợp đồng khai thác khoáng sản, chấm dứt hoạt động thu mua gom khoáng sản, chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động sản xuất, kinh doanh: Cơ quan thuế chuyên thông tin cho cơ quan tài nguyên và môi trường trong thời gian 45 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp hồ sơ quyết toán phí theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
đ) Chậm nhất là trước ngày 30 tháng 4 hàng năm, Cục Thuế có trách nhiệm tổng hợp và thông tin công khai: Số phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản mà người nộp phí đã nộp của năm trước trên Cổng thông tin điện tử của Cục Thuế và của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để người dân được biết.
Như vậy, cơ quan thuế địa phương có trách nhiệm phối hợp với cơ quan tài nguyên và môi trường ở địa phương tổ chức quản lý thu phí bảo vệ môi trường đối với daonh nghiệp có hoạt động khai thác quặng sắt.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.