Mẫu tờ khai đăng ký khai sinh và tờ khai đăng ký lại khai sinh mới nhất? Ông bà có thể đăng ký khai sinh cho cháu không?

Mẫu tờ khai đăng ký khai sinh và tờ khai đăng ký lại khai sinh mới nhất? Ông bà có thể đăng ký khai sinh cho cháu không? Có bắt buộc nộp giấy chứng sinh khi đăng ký khai sinh? Trong trường hợp nào phải đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân cấp huyện?

Mẫu tờ khai đăng ký khai sinh và tờ khai đăng ký lại khai sinh mới nhất?

(1) Mẫu tờ khai đăng ký khai sinh đang được áp dụng từ năm 2024 được ban hành tại Phụ lục 5 kèm theo Thông tư 04/2024/TT-BTP như sau:

Mẫu tờ khai đăng ký khai sinh

Tải về Mẫu tờ khai đăng ký khai sinh mới nhất

(2) Mẫu tờ khai đăng ký lại khai sinh đang được áp dụng từ năm 2024 được ban hành tại Phụ lục 5 kèm theo Thông tư 04/2024/TT-BTP như sau:

Mẫu tờ khai đăng ký lại khai sinh

Tải về Mẫu tờ khai đăng ký lại khai sinh mới nhất

Mẫu tờ khai đăng ký khai sinh và tờ khai đăng ký lại khai sinh mới nhất?

Mẫu tờ khai đăng ký khai sinh và tờ khai đăng ký lại khai sinh mới nhất? (hình từ internet)

Ông bà có thể đăng ký khai sinh cho cháu không?

Căn cứ theo Điều 15 Luật Hộ tịch 2014 quy định về trách nhiệm đăng ký khai sinh như sau:

Trách nhiệm đăng ký khai sinh
1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
2. Công chức tư pháp - hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động

Như vậy, theo quy định nêu trên, trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà đang nuôi dưỡng trẻ em có thể đăng ký khai sinh cho trẻ em.

Có bắt buộc nộp giấy chứng sinh khi đăng ký khai sinh?

Căn cứ theo Điều 16 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thủ tục đăng ký khai sinh như sau:

Thủ tục đăng ký khai sinh
1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.
2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.
Công chức tư pháp - hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.

Theo quy định trên, trường hợp không có giấy chứng sinh thì người đi đăng ký khai sinh nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh. Nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh.

Trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định.

Như vậy, theo quy định thì người đi đăng ký khai sinh phải nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

Tuy nhiên, nếu không có giấy chứng sinh thì người đi đăng ký khai sinh phải nộp các giấy tờ nêu trên để thay thế.

Trong trường hợp nào phải đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân cấp huyện?

Căn cứ theo Điều 35 Luật Hộ tịch 2014 quy định như sau:

Thẩm quyền đăng ký khai sinh
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ em trong các trường hợp sau đây:
1. Trẻ em được sinh ra tại Việt Nam:
a) Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch;
b) Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam cư trú ở trong nước còn người kia là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;
c) Có cha và mẹ là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;
d) Có cha và mẹ là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch;
2. Trẻ em được sinh ra ở nước ngoài chưa được đăng ký khai sinh về cư trú tại Việt Nam:
a) Có cha và mẹ là công dân Việt Nam;
b) Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam.

Như vậy, phải đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân cấp huyện trong trường hợp sau:

(1) Trẻ em được sinh ra tại Việt Nam:

- Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch;

- Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam cư trú ở trong nước còn người kia là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;

- Có cha và mẹ là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;

- Có cha và mẹ là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch;

(2) Trẻ em được sinh ra ở nước ngoài chưa được đăng ký khai sinh về cư trú tại Việt Nam:

- Có cha và mẹ là công dân Việt Nam;

- Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Nguyễn Phạm Đài Trang Lưu bài viết
0 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào