Mẫu Tờ khai đăng ký công trình khai thác nước biển cho nuôi trồng thủy sản với quy mô 50.000 m3/ngày đêm?
Mẫu Tờ khai đăng ký công trình khai thác nước biển cho nuôi trồng thủy sản với quy mô 50.000 m3/ngày đêm?
Hiện nay, mẫu Tờ khai đăng ký công trình khai thác nước biển cho nuôi trồng thủy sản với quy mô 50.000 m3/ngày đêm mới nhất 2023 là Mẫu 38 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 02/2023/NĐ-CP.
TẢI VỀ mẫu Tờ khai đăng ký công trình khai thác nước biển cho nuôi trồng thủy sản với quy mô 50.000 m3/ngày đêm mới nhất 2023
Cơ quan xác nhận đăng ký khai thác nước biển là cơ quan nào?
Cơ quan xác nhận đăng ký khai thác nước biển được quy định tại khoản 1 Điều 39 Nghị định 02/2023/NĐ-CP như sau:
Trình tự, thủ tục đăng ký khai thác, sử dụng nước mặt, nước biển
1. Cơ quan xác nhận đăng ký khai thác, sử dụng nước mặt, nước biển là Sở Tài nguyên và Môi trường nơi xây dựng công trình đối với trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 17 của Nghị định này.
2. Trình tự thủ tục đăng ký khai thác, sử dụng nước mặt, nước biển
a) Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện rà soát, lập danh sách tổ chức, cá nhân có công trình khai thác, sử dụng nước mặt, nước biển thuộc diện phải đăng ký trên địa bàn; thông báo và phát 02 tờ khai theo Mẫu 37 và Mẫu 38 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này cho tổ chức, cá nhân để kê khai.
Trường hợp chưa có công trình khai thác, tổ chức, cá nhân phải thực hiện việc đăng ký khai thác trước khi tiến hành xây dựng công trình.
b) Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ khai, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm hoàn thành 02 tờ khai và nộp cho Sở Tài nguyên và Môi trường cấp tỉnh hoặc nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm nộp tờ khai cho Sở Tài nguyên và Môi trường cấp tỉnh.
c) Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ khai của tổ chức, cá nhân, cơ quan xác nhận đăng ký có trách nhiệm kiểm tra nội dung thông tin, xác nhận việc đăng ký và gửi 01 bản cho tổ chức, cá nhân.
3. Trường hợp tổ chức, cá nhân đã đăng ký khai thác, sử dụng nước mặt, nước biển, nếu không tiếp tục khai thác, sử dụng thì phải thông báo và trả lại Giấy xác nhận cho cơ quan xác nhận đăng ký.
4. Cơ quan xác nhận đăng ký có trách nhiệm lập sổ theo dõi, cập nhật số liệu đăng ký khai thác, sử dụng nước mặt, nước biển trên địa bàn.
Theo đó, cơ quan xác nhận đăng ký khai thác nước biển là Sở Tài nguyên và Môi trường nơi xây dựng công trình đối với trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 17 Nghị định 02/2023/NĐ-CP như sau:
Các trường hợp công trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước phải đăng ký, phải có giấy phép
1. Các trường hợp công trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước phải đăng ký, bao gồm:
...
b) Khai thác, sử dụng nước biển phục vụ các hoạt động sản xuất trên đất liền bao gồm cả nuôi trồng thủy sản, kinh doanh, dịch vụ với quy mô trên 10.000 m3/ngày đêm đến 100.000 m3/ngày đêm;
...
Mẫu Tờ khai đăng ký công trình khai thác nước biển cho nuôi trồng thủy sản với quy mô 50.000 m3/ngày đêm? (Hình từ Internet)
Trình tự thủ tục đăng ký khai thác nước biển được thực hiện ra sao?
Trình tự thủ tục đăng ký khai thác nước biển được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 39 Nghị định 02/2023/NĐ-CP như sau:
Trình tự, thủ tục đăng ký khai thác, sử dụng nước mặt, nước biển
1. Cơ quan xác nhận đăng ký khai thác, sử dụng nước mặt, nước biển là Sở Tài nguyên và Môi trường nơi xây dựng công trình đối với trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 17 của Nghị định này.
2. Trình tự thủ tục đăng ký khai thác, sử dụng nước mặt, nước biển
a) Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện rà soát, lập danh sách tổ chức, cá nhân có công trình khai thác, sử dụng nước mặt, nước biển thuộc diện phải đăng ký trên địa bàn; thông báo và phát 02 tờ khai theo Mẫu 37 và Mẫu 38 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này cho tổ chức, cá nhân để kê khai.
Trường hợp chưa có công trình khai thác, tổ chức, cá nhân phải thực hiện việc đăng ký khai thác trước khi tiến hành xây dựng công trình.
b) Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ khai, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm hoàn thành 02 tờ khai và nộp cho Sở Tài nguyên và Môi trường cấp tỉnh hoặc nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm nộp tờ khai cho Sở Tài nguyên và Môi trường cấp tỉnh.
c) Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ khai của tổ chức, cá nhân, cơ quan xác nhận đăng ký có trách nhiệm kiểm tra nội dung thông tin, xác nhận việc đăng ký và gửi 01 bản cho tổ chức, cá nhân.
3. Trường hợp tổ chức, cá nhân đã đăng ký khai thác, sử dụng nước mặt, nước biển, nếu không tiếp tục khai thác, sử dụng thì phải thông báo và trả lại Giấy xác nhận cho cơ quan xác nhận đăng ký.
4. Cơ quan xác nhận đăng ký có trách nhiệm lập sổ theo dõi, cập nhật số liệu đăng ký khai thác, sử dụng nước mặt, nước biển trên địa bàn.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.