Mẫu thông báo về việc ký kết/chấm dứt hợp đồng lao động, vi phạm quy định pháp luật của người hành nghề chứng khoán là mẫu nào?

Mẫu thông báo về việc ký kết/chấm dứt hợp đồng lao động, vi phạm quy định pháp luật của người hành nghề chứng khoán là mẫu nào? Khi ký kết hợp đồng lao động với người hành nghề chứng khoán cần thông báo với cơ quan nào? Người hành nghề chứng khoán có trách nhiệm gì?

Mẫu thông báo về việc ký kết/chấm dứt hợp đồng lao động, vi phạm quy định pháp luật của người hành nghề chứng khoán là mẫu nào?

Mẫu thông báo về việc ký kết/chấm dứt hợp đồng lao động, vi phạm quy định pháp luật của người hành nghề chứng khoán là mẫu Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư 197/2015/TT-BTC.

Tải về Mẫu Phụ lục VI Mẫu thông báo về việc ký kết/chấm dứt hợp đồng lao động, vi phạm quy định pháp luật của người hành nghề chứng khoán

Mẫu thông báo về việc ký kết/chấm dứt hợp đồng lao động, vi phạm quy định pháp luật của người hành nghề chứng khoán là mẫu nào?

Khi ký kết hợp đồng lao động với người hành nghề chứng khoán cần thông báo với cơ quan nào?

Theo quy định tại Điều 16 Thông tư 197/2015/TT-BTC quy định về trách nhiệm của tổ chức sử dụng người hành nghề chứng khoán, người đại diện theo pháp luật của tổ chức sử dụng người hành nghề chứng khoán như sau:

Trách nhiệm của tổ chức sử dụng người hành nghề chứng khoán, người đại diện theo pháp luật của tổ chức sử dụng người hành nghề chứng khoán
1. Bố trí, sử dụng người hành nghề chứng khoán phù hợp với loại chứng chỉ hành nghề chứng khoán mà người đó được cấp.
2. Giám sát người hành nghề chứng khoán bảo đảm tuân thủ các quy định của pháp luật về chứng khoán.
3. Thông báo với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong vòng hai (02) ngày làm việc (theo mẫu quy định tại Phụ lục số VI Thông tư này) kể từ ngày ký kết hợp đồng lao động, chấm dứt hợp đồng lao động với người có chứng chỉ hành nghề chứng khoán hoặc phát hiện người hành nghề chứng khoán vi phạm quy định của pháp luật chứng khoán và thị trường chứng khoán, kèm theo bản sao hợp đồng lao động, quyết định tuyển dụng (đối với trường hợp tuyển dụng), quyết định chấm dứt hợp đồng lao động (đối với trường hợp nghỉ việc) hoặc biên bản phát hiện vi phạm của người hành nghề chứng khoán (nếu có).
4. Người đại diện theo pháp luật của tổ chức sử dụng người hành nghề chứng khoán có trách nhiệm ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu vào phụ lục đính kèm chứng chỉ hành nghề chứng khoán ngay sau khi người hành nghề chứng khoán được tiếp nhận làm việc hoặc nghỉ việc tại công ty.
5. Trước ngày 20 tháng 01 hàng năm, tổ chức sử dụng người hành nghề chứng khoán phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về các nhân viên đã được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán làm việc tại công ty của năm trước liền kề (theo mẫu quy định tại Phụ lục số VII Thông tư này).

Như vậy, khi ký kết hợp đồng lao động với người hành nghề chứng khoán cần thông báo với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong vòng hai (02) ngày làm việc kể từ ngày ký kết hợp đồng lao động.

Mẫu thông báo về việc ký kết/chấm dứt hợp đồng lao động, vi phạm quy định pháp luật của người hành nghề chứng khoán là mẫu nào?

Mẫu thông báo về việc ký kết/chấm dứt hợp đồng lao động, vi phạm quy định pháp luật của người hành nghề chứng khoán là mẫu nào? (hình từ internet)

Người hành nghề chứng khoán có trách nhiệm gì?

Theo quy định tại Điều 15 Thông tư 197/2015/TT-BTC quy định về trách nhiệm của người hành nghề chứng khoán như sau:

- Trừ trường hợp được cử là người đại diện phần vốn góp hoặc làm thành viên hội đồng quản trị, hội đồng thành viên, ban kiểm soát của một tổ chức mà tổ chức đó sở hữu tổ chức kinh doanh chứng khoán hoặc tiếp nhận vốn đầu tư từ tổ chức kinh doanh chứng khoán, người hành nghề chứng khoán không được:

+ Đồng thời làm việc cho tổ chức khác có quan hệ sở hữu với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nơi mình đang làm việc;

+ Đồng thời làm việc cho công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ khác;

+ Đồng thời làm giám đốc (tổng giám đốc) của một tổ chức chào bán chứng khoán ra công chúng hoặc tổ chức niêm yết.

- Người hành nghề chứng khoán đang làm việc cho công ty chứng khoán chỉ được mở tài khoản giao dịch chứng khoán cho mình tại chính công ty chứng khoán nơi mình làm việc, trừ trường hợp công ty chứng khoán đó không phải là thành viên của Sở giao dịch chứng khoán.

- Người hành nghề chứng khoán không được sử dụng tiền, chứng khoán trên tài khoản của khách hàng khi không được công ty chứng khoán ủy quyền theo sự ủy thác của khách hàng cho công ty chứng khoán bằng văn bản.

- Người hành nghề chứng khoán phải tuân thủ các quy tắc đạo đức hành nghề chứng khoán.

- Người hành nghề chứng khoán phải tham gia các khóa tập huấn về pháp luật, hệ thống giao dịch, loại chứng khoán mới do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán tổ chức.

- Người hành nghề chứng khoán phải thông báo với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước sau khi chứng chỉ hành nghề chứng khoán bị mất, phát hiện bị mất hoặc thay đổi các thông tin xác nhận nhân thân trong chứng chỉ hành nghề chứng khoán (theo mẫu quy định tại Phụ lục số V Thông tư này).

Tải về Mẫu Phụ lục số V ban hành kèm theo Thông tư 197/2015/TT-BTC.

Như vậy, người hành nghề chứng khoán có những trách nhiệm nêu trên.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Nguyễn Thị Thanh Xuân Lưu bài viết
328 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào